Thạc Sĩ Hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển khu vực Gia Lâm

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 12/11/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1
    LỜI MỞ ĐẦU
    Trong quá trình chuyển đổi từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
    kinh tế thị trường. Thì ngành ngân hàng giữ vai trò khá quan trọng trong công cuộc
    xây dựng và phát triển đất nước.
    Nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ và xây dựng cơ
    sở hạ tầng. Nhà nước ta đã chú trọng việc mở rộng tín dụng - là nghiệp vụ mũi
    nhọn quyết định sự sống còn và phát triển của một ngân hàng thương mại.
    Trong những năm qua, chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
    khu vực Gia Lâm đã góp phần tích cực vào việc mở rộng tín dụng ngắn hạn, cung
    ứng vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước để phát triển kinh tế trên đại bàn khu vực
    Gia Lâm nói riêng và Hà Nội nói chung.
    Nhằm đẩy mạnh qýa trình công nghiệp hoá hiện đại hoá thủ đô.
    Xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc cũng như cán bộ phòng nhất là phòng
    tín dụng của chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển khu vực Gia Lâm đã quan
    tâm và tạo điều kiện tốt nhất giúp em hoàn thành bài viết này. Một lần nữa xen gửi
    lời cảm ơn đến chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển khu vực Gia Lâm.
    Bố cục của đề tài gồm có 3 phần như sau:
    Phần I: Lý luận chung
    Phần II: Nội dung
    Trong phần này: đề tài đề cập đến quá trình hoạt động tín dụng của chi nhánh
    Ngân hàng đầu tư và Phát triển khu vực Gia Lâm từ năm 1997 - 2001 từ đó đánh
    giá kết quả và tìm kiếm những vướng mắc còn tồn tại trong hoạt động tại chi nhánh
    Dựa trên những vướng mắc đó để đưa ra những giải pháp khắc phục và mở
    rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển khu
    vực Gia Lâm.
    Phần III. Những đề xuất và kiến nghị.
    Kết luận
    Sinh viên thực hiện
    Đỗ Trường Giang Chuyên đề tốt nghiệp
    2
    PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG
    CHƯƠNG I: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
    I. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG, VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG
    QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
    1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
    Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh Creditumco nghĩa là một sự tin
    tưởng, tín nhiệm lẫn nhau hay nói một cách khác đó là lòng tin.
    Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng ngân hàng là quan hệ vay
    mượn lẫn nhau trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
    Vay TDNH là hình thức phản ánh quan hệ vay và trả nợ giữa 1 bên là ngân
    hàng với 1 bên là các nhà sản xuất kinh doanh
    2. Cơ sở ra đời và phát triển của tín dụng ngân hàng.
    Lịch sử phát triển cho thấy tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là sản
    phẩm của nền sản xuất hàng hoá. Khi quá trình tự cung tự cấp bị đào thải để cho ra
    đời và phát triển nền kinh tế như hiện nay. Khi quá trình tự cung tự cấp không còn
    nữa thì có sự trao đổi hàng hoá với nhau và lúc này tín dụng cũng ra đời. Nó là
    động lực quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn cao
    hơn.
    Các hình thức tín dụng trong lịch sử.
    2.1. Tín dụng nặng lãi.
    Tín dụng nặng lãi hình thành khi xuất hiện sự phân chia giai cấp dẫn đến
    người giàu, người nghèo. Đặc điểm nổi bật của loại tín dụng này là lãi suất rất cao.
    Chính vì vậy tiền vay chỉ sử dụng vào mục đích tiêu dùng cấp bách, hoàn toàn
    không mang mục đích sản xuất nên đã làm suy giảm sức sản xuất xã hội. Nhưng
    đánh giá một cách công bằng tín dụng nặng lãi góp phần quan trọng làm tan rã
    kinh tế tự nhiên, mở rộng quan hệ hàng há tiền tệ, tạo tiền đề cho chủ nghĩa tư bản
    ra đời.
    Chuyên đề tốt nghiệp
    3
    2.2. Tín dụng thương mại.
    Đây là hình thức tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau. Công
    cụ của hình thức này là thương phiếu thwng mại có đặc điểm là đối tượng cho vay
    là hàng hoá vì hình thức tín dụngđược dựa trên cơ sở mua bán chịu hàng hoá vì
    hình thức tín dụng được dựa trên cơ sở mua bán hàng hoá giữa các nhà sản xuất
    với nhau mượn cũng là các nhà sản xuất kinh doanh. Quy mô tín dụng bị hạn chế
    bởinguồn vốn cho vay, của từng chủ thể sản xuất kinh doanh.
    2.3. Tín dụng ngân hàng.
    Là hình thức phản ánh quan hệ vay và trả nợ giữa một bên là các ngân hàng
    với một bên là các nhà sản xuất kinh doanh. Hình thức tín dụng hiện rõ ưu thế của
    mình so với hai hình thức tín dụng trên ở chỗ. Quy mô tín dụng lớn vì nguồn vốn
    cho vay là nguồn vốn mà ngân hàng có thể tập trung và huy động được trong nền
    kinh tế. Đây là hình thức tín dụng chủ yếu của nền kinh tế thị trường, nó đáp ứng
    nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Kịp thời khắc phục nhược điểm của các hình thức
    tín dụng khác trong lịch sử.
    2.4. Vai trò của tín dụng đối với ngân hàng và đối với nền kinh tế.
    2.4.1. Tín dụng đối với ngân hàng.
    Trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp,
    các tổ chức kinh tế là đối đa hoá lợi nhuận, mục tiêu hàng đầu của ngân hàng. Một
    tổ chức kinh doanh tiền tệ cũng không nằm ngoài mục đích đó. Ngân hàng thu
    được lợi nhuận thông qua các hoạt động dịch vụ, cung cấp cho khách hàng như
    thanh toán, tư vấn quan trọng nhất là hoạt động cho vay (hoạt động tín dụng).
    Thật vậy, ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính kinh doanh trên
    nguyên tắc tiền gửi của khách hàng (nghiệp vụ huy động vốn) dưới hình thức tài
    khoản vãng lai và tài khoản tiền gửi. Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành các hoạt
    động cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo yêu cầu vay của khách
    hàng. Sự chênh lệch giữa tiền lãi kiếm được thông qua hoạt dộng và tiền lãi phải
    trả cho các khoản huy động là lưọi nhuận thuđược. Đây chưa phải là toàn bộ lợi Chuyên đề tốt nghiệp
    4
    nhuận của ngân hàng, tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của ngân
    hàng nó chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lợi nhuận của ngân hàng.
    Ngân hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường thì
    hoạt động tín dụng ngân hàng càng trở nên đa dạng. Đối với các ngân hàng thương
    mại để có thể tồn tại và phát triển trong môi trưòng cạnh tranh, góp phần thúc dẩy
    nền kinh tế xã hội. Hệ thống ngân hàng thương mại luôn phải tìm cách nâng cao
    chiến lược tín dụng bằng cách mở rộng tín dụng. Hiện nay trong nền kinh tế dòng
    tiền luân chuyển ở mọi trạng thái trong xã hội, vì vậy lượng tiền đọng lại ở hàng
    hoá chưa tiếp thu được hoặc khi đó đã bán nhưng lại chưa thu đưọc tiền về. Mà khi
    đó doanh nghiệp lại muốn đầu tư thêm vì vậy doanh nghiệp tìm đến tài khoản tín
    dụng. Khi thu lại được lượng tiền hàng đã bán trả nợ cho các tài khoản tín dụng. Vì
    vậy trong hiện nay việc mở rộng tín dụng rất cần thiết trong cơ chế thị trường góp
    phần phát triển kinh tế theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
    2.4.2. Vai trò tín dụng đối với nền kinh tế.
    Có thể nói sẽ là không tưởng khi nói đến phát triển kinh tế mà không có vốn
    hoặc không đủ vốn hay ở một khía cạnh khác sẽ thiếu chính xác, khi chỉ đề cập từ
    phía vốn đối với phát triển kinh tế. Bởi lẽ vốn được bắt nguồn từ nền kinh tế, nền
    kinh tế ngày càng phát triển thì càng có điều kiện tích tụ vốn nhiều hơn.
    Đối với nước ta, tại đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của
    Đảng dã chỉ rõ "để công nghiệp hoá - hiện đại hoá cần huy động nhiều nguồn vốn
    trong nước là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng ".
    Nếu ta khẳng định quan niệm đúng về vốn thì sẽ giúp ta thể hiện được những
    tiềm năng về vốn, cũng từ đó có biện pháp khai thác và sử dụng đem lại hiệu quả
    với mục tiêu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại
    hoá.
    Tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
    hội. Chúng ta đều biết rằng muốn phát triển, kinh tế thì trước hết là phải có vốn
    (vốn bằng tiền). Để có vốn bằng tiền thì phải có tổ chức có đủ thẩm quyền, có chức
    năng huy động và tập trung) trước khi đem sử dụng. Chuyên đề tốt nghiệp
    5
    Ở bất kỳ quốc gia nào thì cũng có hai tổ chức thực hiện công việc này là tổ
    chức tài chính (quỹ tài chính) và tổ chức tín dụng.
    Song chủ yếu là tài chính tín dụng. Vì Các Mác đã có câu viết "một mặt ngân
    hàng (tài chính tín dụng) là sự tập trung tự bán tiền tệ của những người có tiền cho
    vay, mặt khác đó là sự tập trung những người đi vay. Vậy tín dụng ngân hàng đã
    đóng vai trò quan trọng từ buổi sơ khai đến mô hình ngân hàng hiện đại ngày nay.
    Với khái niệm ấy đối với riêng trong lĩnh vực tín dụng là một vấn để vô cùng quan
    trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội. Có thể khái quát qua thực tiễn cho thấy
    hiệu quả của tín dụng ngân hàng - tín dụng ngân hàng đã góp phần làm giảm lượng
    tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc
    đẩy, mở rộng quan hệ giao lưu quốc tế tác động tích cực đến nhịp độ phát triển và
    thúc đẩy sự cạnh tranh trong nền kih tế thị trường. Nó góp phần quan trọng thực
    hiện chiến lược phát triển kinh tế, chống lạm phát tiền tệ.
    Ý nghĩa để trở thành hiện thực. Khi vốn tín dụng ngân hàng thể hiện chức
    năng và vai trò của bản thân thì phát triển kinh tế trong bất kỳ lĩnh vực nào của sự
    nghiệp phát triển kinh tế đều đem lại những hiệu quả nhất định góp phần không
    nhỏ để thực hiện thắng lợi đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
    II. CÁC LOẠI HÌNH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
    Như chúng ta đã biết ngân hàng thu lợi nhuận thông qua các dịch vụ cung cấp
    cho khách hàng như: thanh toán, tư ấn . nhưng hoạt động cho vay chiếm phần
    chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
    Tuỳ những tiêu thứ khác nhau và căn cứ vào đối tượng được cấp tín dụng.
    Việc cấp tín dụng thông qua các khoản cho vay được phân thành các hình thức cho
    vay khác nhau như: như cho vay theo mục đích sử dụng, căn cứ theo thời hạn cho
    vay, theo mức độ tín nhiệm của khách hàng, theo phương pháp hoàn trả,
    1. Căn cứ theo mục đích sử dụng.
    Dựa vào căn cứ này thường được chia ra làm các loại. Chuyên đề tốt nghiệp
    6
    Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
    bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
    và dịch vụ.
    2. Cho vay công nghiệp và thương mại.
    Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp
    trong lĩnh vực công nghiệp thương mại và dịch vụ.
    3. Cho vay nông nghiệp.
    Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như: phân bón, thuốc trừ sâu,
    giống cây trồng, thức ăn cho gia xúc, .
    4. Cho vay các định chế tài chính.
    Cho vay các tinh chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, Công
    ty tài chính Công ty cho thuê tài chính, Công ty bảo hiểm, gửi tín dụng và các định
    chế tài chính khác.
    5. Cho vay cá nhân.
    Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các dụng đắt
    tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống
    thông qua phát hành thẻ tín dụng.
    6. Cho thuê.
    Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận hành và
    cho thuê tài chính tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ
    yếu là máy móc thiết bị.
    7. Căn cứ vào thời hạn cho vay.
    Theo căn cứ này cho vay được chia ra làm 3 loại sau:
    8. Cho vay ngắn hạn.
    Loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt
    vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhucầu chỉ tiêu ngắn hạn.
    9. Cho vay trung hạn.
     
Đang tải...