Tài liệu Hoạt động Marketing nhằm phát triển đường bay Việt Nam – Nhật Bản của Tổng công ty hàng không Việt N

Thảo luận trong 'Thương Mại - Marketing' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Hoạt động Marketing nhằm phát triển đường bay Việt Nam – Nhật Bản của Tổng công ty hàng không Việt Nam

    Lời nói đầu

    1. Lư do chọn đề tài

    Việt Nam đă tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế sang cơ chế thị trường theo định hướng xă hội chủ nghĩa được hơn 15 năm. Đây là một khoảng thời gian chưa phải là dài, song nó cũng phản ánh được xu hướng phát triển của nước ta trong những năm gần đây. Những cải cách mạnh mẽ trong cơ chế đối nội đối ngoại của Đảng và Nhà nước đă phát huy được tiềm năng kinh tế của đất nước. Trong bối cảnh hội nhập và quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng, với phương châm Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới đă kéo theo lượng khách ra/vào Việt Nam có nhu cầu đi lại bằng đường hàng không ngày càng lớn.
    Cùng với sự quan tâm đầu tư thích đáng của Nhà nước, hàng không được coi là ngành kinh tế mũi nhọn để thúc đẩy tốc độ phát triển chung của kinh tế đất nước. Với ưu thế là ngành vận tải có tốc độ nhanh, quăng đường vận chuyển, sự tiện lợi, an toàn và khả năng kết nối các điểm trên nhiều quốc gia mà ngành giao thông vận tải khác không làm được. Cùng với sự thuận lợi là những thách thức mới do mức độ cạnh tranh trên thị trường hàng không ngày càng trở nên quyết liệt hơn. Trước t́nh h́nh đó việc duy tŕ và phát triển mạng đường bay có tầm quan trọng đối với Tổng công ty hàng không để đảm bảo tồn tại và phát triển là mục tiêu hàng đầu của Tổng công ty hàng không Việt Nam.
    Trong bối cảnh như vậy, đặt ra với Tổng công ty phải tích cực trong hoạt động Marketing, là công cụ hỗ trợ đắc lực trong môi trường kinh doanh quyết liệt. Tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của Tổng công ty hàng không Việt Nam.
    Xuất phát từ thực tế trên, sau một thời gian nghiên cứu và làm việc tại Ban Kế hoạch thị trường, Tổng công ty hàng không Việt Nam, kết hợp với những kiến thức trong quá tŕnh học tập, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
    “Hoạt động Marketing nhằm phát triển đường bay Việt Nam – Nhật Bản của Tổng công ty hàng không Việt Nam”.
    2. Mục đích
    Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là T́m hiểu hoạt động Marketing của Tổng công ty từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác Marketing nhằm phát triển đường bay Việt Nam – Nhật Bản.
    Phương pháp nghiên cứu:
    + Phương pháp thăm ḍ và thống kê mô tả
    + Phương pháp phân tích kinh tế và so sánh
    + Tham khảo ư kiến chuyên gia
    Kết cấu của luận văn:
    Ngoài phần mở đầu và kết luận. Nội dung chính của luận văn được chia làm ba chương:
    Chương I: Lư luận chung về vận tải hàng không và hoạt động marketing hàng không
    Chương II: Thực trạng đường bay Việt Nam – Nhật Bản và hoạt động Marketing của Tổng công ty hàng không Việt Nam.
    Chương III: Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển đường bay Việt Nam – Nhật Bản.
    Với kiến thức lư thuyết c̣n hạn chế, kinh nghiệm thực tế c̣n non trẻ, luận văn này của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ư chỉ bảo của Thầy cô giáo cũng như các anh chị trong Tổng công ty để bài viết này được hoàn thiện hơn.










    CHƯƠNG I
    Lư luận chung về vận tải hàng không

    VÀ HOẠT ĐỘNG MARKETING HÀNG KHÔNG

    I. Vận tải hàng không

    1.1 Sơ lược về sự ra đời và phát triển của hàng không thế giới
    Ngành hàng không dân dụng ngày nay không c̣n xa lạ đối với bất kỳ một ai nhưng để có được h́nh ảnh ngày hôm nay ngành hàng không đă phải trải qua một quá tŕnh phát triển lâu dài. Chúng ta có thể phân chia sự phát triển của ngành làm 3 giai đoạn sau:
    a. Giai đoạn thứ nhất: Giai đoạn phát minh ra qua khí cầu, thực hiện vào cuối thế kỷ thứ 18
    Ngay từ thế kỷ thứ 15, người ta t́m thấy một số những tài liệu và mô h́nh phác họa những quy tắc về việc chế tạo máy bay. Tác giả không phải ai xa lạ mà là nhà danh họa trứ danh Léonard de Vincy. Những mô h́nh này nói lên sự thiết tha, ư chí và ước mơ cháy bỏng của con người muốn bay lên không trung ngay khi nền khoa học kỹ thuật c̣n ở trong thời kỳ sơ khai. Mặc dù vậy việc chinh phục không gian chỉ thực sự bắt đầu vào ngày 14/06/1873 khi quả khinh khí cầu do an hem Montgolfier sáng chế và cho thành công lần đầu tiên trên bầu trời thủ đô nước Pháp. Sau đó liên tiếp có nhiều cuộc bay thử khác nhưng những cuộc bay thử này không mang lại một cải tiến kỹ thuật nào đáng kể: chế tạo thô sơ, bay theo sức đẩy của gió, dựa trên định l của Archimede, quả khí cầu chỉ có một tầm hoạt động giới hạn. Tuy nhiên theo các nhân chứng của thời đại, chưa có một sự phát minh nào đă tạo được một bầu không khí lạc quan trên thế giới bằng sự phát minh này. Phát minh này mang đến cho con người ḷng tin rằng không gian đă được chinh phục và việc lên cung trăng chỉ c̣n là một tṛ chơi không c̣n bao xa nữa. Nhưng măi sau đó hơn một thế kỷ trôi qua, măi đến năm 1903 chuyến bay đầu tiên mới được thực hiện.
    b. Giai đoạn thứ hai: Giai đoạn h́nh thành ngành kỹ nghệ hàng không.
    Vào ngày 27/12/1903, anh em nhà Wright đă thành công khi cho bay lên trời “một vật nặng hơn không khí”, di chuyển bằng sức đẩy động cơ trong ṿng 12 giây. Sự thành công này đă khích lệ những chuyến bay thử khác. Henry Farman bay ṿng thành công một cây số năm 1908 (lần thứ nhất) và lần thứ hai vào ngày 03/11/1909, bay trong ṿng 4 giê 6 phút. Ngày 25/07/1909 Blerict bay xuyên biển Manche và ngày 23/09/1910 Chauves đă bay vượt núi Alpes. Đến năm 1927, Lindbergh đă bay thành công từ New York đến Paris vượt Đại Tây Dương. Những thành công đă đánh dấu sự h́nh thành một ngành kỹ nghệ mới: Ngành kỹ nghệ hành không.
    c. Giai đoạn thứ ba: Sử dụng máy bay vào công tác vận chuyển.
    Ngay sau các sự kiện trên, hàng không đă được vận dụng vào việc chuyên chở thư tín. Trong khoảng thời gian 3 tuần, để đánh dấu ngày kỷ niệm lễ lên ngôi của George VI, số thư tín vận chuyển đă đạt con số đáng kể: 25.000 bức thư và 90.000 bưu thiếp. Trong khoảng thời gian từ tháng 03/1912 đến tháng 11/1913, công ty Delag (công ty thương mại hàng không đầu tiên trên thế giới) đă thực hiện được 888 chuyến bay với số hành khách chuyên chở là 19.000 hành khách.
    Chiến tranh thế giới lần thứ nhất bùng nổ vào năm 1914, máy bay – một phát minh mới của thời đại được các nhà cầm quyền sử dụng như một loại vũ khí mới phục vụ chiến tranh. Do đó, khi chiến tranh thế giới kết thúc vào năm 1918, ngành hàng không đă thừa hưởng một di sản khổng lồ về máy bay đủ mọi loại khoảng 3600 chiếc. Chuyến bay thường lệ lần đầu tiên được khai thác sau đó. Những sự kiện này đă nhanh chóng dẫn tới sự lan rộng một mạng lưới đường bay từ châu Âu tới các nước thuộc địa ở châu Âu, châu Á và châu Óc trong những năm 1929-1930. ở Mỹ, các chuyến chở khách thường lệ được h́nh thành từ năm 1925 mà khởi đầu tập trung vào chuyên chở thư tín. C̣n ở nước Nga, nhờ sự cộng tác với nước Đức đă cho phép mở các chuyến bay thường lệ vào năm 1922.
    Khi nhu cầu tăng lên các máy bay lớn đă xuất hiện. Chiếc máy bay Hanley Page Hannibal đầu tiên sản xuất năm 1930 đă chuyên chở được 38 hành khách, chiếc Douglas DC3 sản xuất năm 1935 chuyên chở được 21 hành khách.
    Chiến tranh thế giới lần thứ hai là sự thúc đầy quan trọng đối với sự phát triẻn kỹ thuật của máy bay, đặc biệt tại Mỹ. Kỷ nguyên của các máy bay phản lực ra đời khi chiếc máy bay Boeing 707 được sản xuất năm 1958.
    Đơn vị: RPK (Revenue Passenger Km)
    ASK (Available Seat Km)
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Sản lượng chuyên chở (triệu RPK)[/TD]
    [TD]1979[/TD]
    [TD]1988[/TD]
    [TD]1993[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hành khách[/TD]
    [TD]95.400[/TD]
    [TD]153.000[/TD]
    [TD]167.720[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hàng hóa[/TD]
    [TD]28.000[/TD]
    [TD]53.500[/TD]
    [TD]66.240[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bưu kiện[/TD]
    [TD]3.400[/TD]
    [TD]4.800[/TD]
    [TD]5.140[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tổng sản lượng chuyên chở (triệu PRK)[/TD]
    [TD]126.800[/TD]
    [TD]211.300[/TD]
    [TD]239.100[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tổng sản lượng cung ứng (triệu ASK)[/TD]
    [TD]212.300[/TD]
    [TD]347.800[/TD]
    [TD]408.730[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tải suất tổng cộng (%)[/TD]
    [TD]60[/TD]
    [TD]61[/TD]
    [TD]59[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    (Nguồn: ICAO world statistic 1993)
    Bảng 1: Số liệu thống kê vận chuyển của các chuyến bay thường lệ

    Sù ra đời của công ước Chicago (14/04/1944) và tổ chức hàng không dân dụng quốc tế ICAO (1947) cũng như sự h́nh thành hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA năm 1945 đă đánh dấu một bước tiến mới trong sự phát triển của hàng không thế giới.
    Ngày nay, vận tải hàng không quốc tế được thực hiện bởi các hăng hàng không sử dụng máy bay của một số Ưt tập đoàn sản xuất máy bay lớn. Hiện nay, có khoảng 1000 hăng hàng không trên thế giới, trong đó cũng có những hăng hàng không khổng lồ và một số lượng rất lớn các hăng hàng không không nhỏ, đặc biệt tại Mỹ.
    Tóm lại, trải qua 3 giai đoạn phát triển như đă đề cập ở trên, ngành hàng không ngày nay đă trở thành một ngành giao thông tiên tiến nhất. Hiện nay máy bay đă bay xa tới hơn 10.000 km, tốc độ trung b́nh là 850-900km/h và là phương tiện giao thông an toàn, tiện nghi và nhanh chóng nhất. Chúng ta có thể thấy được những bước tiến lịch sử vĩ đại của ngành hàng không cũng như sức mạnh trí tuệ của con người. Mặc dù đă đạt được những thành quả như vậy nhưng các nhà khoa học hàng không văn không ngừng nghiên cứu để đưa ngành vận tải hàng không tiến xa hơn nữa.
    1.2. Vai tṛ của ngành hàng không dân dụng
    Trong thời đại ngày nay không có ngành, lĩnh vực hoạt động nào của mỗi quốc gia và toàn thể cộng đồng thế giới không chịu ảnh hưởng của ngàng hàng không dân dụng ở mức độ nhất định nào đó, trực tiếp hay gián tiếp. Hiệp hội hàng không quốc tế (IATA) đă đánh dấu của ngành vận tải hàng không trong thời đại ngày nay như sau: “Vận tải hàng không là một trong những nguồn lực có tính sống c̣n nhất của thế giới. Sự phát triển của nó với tư cách là ngành kinh tế và lĩnh vực dịch vụ đă đặt vận tải hàng không vào vị trí của một trong những ngành có đóng góp lớn nhất vào thành tựu của xă hội hiện đại. Vận tải hàng không là yếu tố cần thiết cho sự phát triển kinh tế. Trong một cộng đồng và thị trường toàn cầu đang tăng nhanh, vận tải hàng không tạo điều kiện để vận chuyển một cách nhanh chóng hàng triệu người và hàng tỷ USD hàng hóa tới các thị trường trên toàn thế giới” (The Economic Benefit of Air Transport, by IATA, 1992, p.5).
    Với vận tải hàng không là hoạt động trung tâm, ngành hàng không dân dụng ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên quy mô toàn cầu theo các lĩnh vực vĩ mô như mở rộng hoạt động kinh doanh trên phạm vi toàn cầu; tăng thêm sức mạnh cho nền kinh tế quốc tế dân; tác động đến tăng trưởng kinh tế; tác động đến lĩnh vực đầu tư; thúc đẩy phát triển du lịch quốc tế; tạo điều kiện phát triển vùng lănh thổ.
    Vai tṛ của ngành hàng không dân dụng trong hội nhập quốc tế được thể hiện ở hai mặt: Một là ngành mũi nhọn của nền kinh tế quốc tế quốc dân trong hội nhập quốc tế. Hai là thúc đẩy hội nhập quốc tế của các ngành kinh tế khác.
    1.3 Những đặc thù của vận tải hàng không.
    Giá trị sử dụng của ngành vận tải nói chung và vận tải hàng không nói riêng là sự thay đổi về mặt không gian của đối tượng được vận chuyển. Sản phẩm của vận tải hàng không là sự thực hiện đồng thời giữa sản xuất và tiêu thụ. V́ vậy, ngành vận tải nói chung và vận tải hàng không nói riêng không có sản phẩm tồn kho. Tuy nhiên, sản phẩm vận tải hàng không có một số khác biệt so với các phương thức vận tải khác, cụ thể là:
    ¨ Về tầm vận chuyển: Vận tải hàng không chỉ thực sự có ư nghĩa khi thực hiện việc vận chuyển tầm xa.
    ¨ Về tốc độ vận chuyển: Với tốc độ b́nh quân 800km/h, vận chuyển hàng không đă tiết kiệm thời gian so với các phương thức vận chuyển khác.
    ¨ Về mức độ tiện nghi: Vận tải hàng không đă và đang cung ứng cho khách hàng dịch vụ có tiện nghi và văn minh nhất từ khâu đạt chỗ, phục vụ tại sân bay, trên máy bay .
    ¨ Về chi phí vận chuyển: Cùng một độ dài vận chuyển th́ chi phí bằng tiền cho vận tải hàng không là cao nhất trong các phương thức vận tải khác.
    1.4 Xu hướng phát triển của ngành hàng không thế giới.
    ¨ Tư nhân hóa các hăng không
    Tư nhân hóa tức là giảm sự tham gia trực tiếp của Nhà nước vào hăng hàng không, với các mức độ khác nhau:
    § Không có sự tham gia của Nhà nước
    § Không có sự tham gia của công dân nước ngoài
    § Sở hữu chính của công dân của nước sở tại
    § Không hạn chế sở hữu với công dân nước ngoài.
    ¨ Tù do hóa vận tải hàng không
    Mức tăng trưởng kinh tế thế giới và sự phát triển của ngành hàng không có mối liên hệ tương hỗ, tác động qua lại và là tiền đề phát triển của nhau. Trong xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa hoạt động thương mại, tài chính, đầu tư, ., vận tải hàng không càng có vai tṛ quan trọng trong việc kết nối và thúc đẩy nền kinh tế giữa các nước và giữa các khu vực trên thế giới. Nhu cầu tự do hóa vận tải hàng không là một tất yếu khách quan nhằm phục vụ sự phát triển kinh tế thế giới.
    Làn sóng tự do hóa đang lan rộng. Bắt đầu từ phi điều tiết thị trường nội địa Mỹ, sau đó đến hiệp định mở cửa bầu trời giữa một số nước, rồi đến sự kiện cộng đồng châu Âu phi điều tiết hoàn toàn vận tải hàng không vào năm 1997. Ṿng đàm phán Urugoay của GATT kết thúc với sự ra đời của WTO đă đặt dịch vụ vận tải hàng không vào khuôn khổ hiệp định đa phương. Các nguyên tắc của GATT bước đầu đă áp dụng vào một số lĩnh vực của ngành này.
    Đứng trước xu hướng toàn cầu hóa ngành hàng không dân dụng thế giới, để tăng cường năng lực cạnh tranh của các hăng hàng không và đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của hành khách, các nước Đông Nam Á đă sớm nghiên cứu áp dụng một cách phù hợp chính sách phi điều tiết ngành hàng không của ḿnh.
    ¨ Liên minh giữa các hăng hàng không.
    Việc h́nh thành các liên minh toàn cầu đă và đang trở thành xu hướng hợp tác giữa các hăng hàng không và cũng là đ̣i hỏi khách quan đối với các hăng hàng không. Trong môi trường kinh tế toàn cầu, hành khách muốn đi lại trên khắp thế giới nhưng không có hăng hàng không đơn lẻ nào lại có mạng đường bay khắp thế giới. V́ vậy, các hăng hàng không phải thành lập các liên minh toàn cầu để có thể đáp ứng nhu cầu này, tận dụng các cơ hội khai thác thị trường và tăng cường năng lực cạnh tranh. Hiện nay, có 5 liên minh hàng không lớn trên thế giới là Star Alliance, Onewordl, Qualiflyer, Wings và Sky Team.
    Trong xu hướng ngày càng nới lỏng sự điều tiết và tiến tới sự tự do hóa vận tải hàng không, các hăng hàng không khó có thể đứng độc lập mà vẫn hoạt động một cách hiệu quả. Sự hợp tác trên mọi lĩnh vực với nhiều phương thức khác nhau đă dần dần thay thế các phương thức kinh doanh truyền thống của ngành hàng không. Đứng dưới dưới góc độ thuần túy về mặt kinh tế, việc tham gia vào liên minh toàn cầu có vẻ như không cần suy nghĩ. Mặc dù vậy cũng có những mặt trái của liên minh khiến cho các nhà quản ly phải trù liệu trước. Trước hết, việc tham gia vào các liên minh toàn cầu đem lại rất nhiều lợi Ưch cho các hăng hàng không cũng như hành khách của các hăng hàng không đó.
    II. Marketing trong kinh doanh vận tải hàng không
     
Đang tải...