Luận Văn Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Côn

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    125 trang

    MỤC LỤC

    LỜI MỞ ĐẦU 1

    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN 4

    1.1. KHÁI NIỆM TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN 4

    1.1.1. Trọng yếu 4

    1.1.2. Rủi ro kiểm toán 11

    1.1.2.1. Khái niệm 11

    1.1.2.2. Các loại rủi ro kiểm toán 12

    1.1.3. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán với bằng chứng kiểm toán 14

    1.2. ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIÊM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 15

    1.2.1. Cơ sở đánh giá 15

    1.2.1.1. Đối với tính trọng yếu 15

    1.2.1.2. Đối với rủi ro kiểm toán 16

    1.2.2. Đánh giá trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 17

    1.2.3. Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 25

    1.2.4. Vận dụng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong giai đoạn thực hành kiểm toán 30

    CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM 33

    2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM 33

    2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Kiểm toán Việt Nam 33

    2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Kiểm toán Việt Nam 36

    2.1.2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 36

    2.1.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 39

    2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý 42

    2.1.4. Định hướng phát triển trong tương lai 44

    2.1.5. Những điều làm nên thành công 47

    2.2. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM 48

    2.2.1. Khái quát về khách hàng kiểm toán 51

    2.2.2. Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán 52

    2.2.3. Đánh giá rủi ro kiểm toán trên Báo cáo tài chính 61

    2.2.3.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng 61

    2.2.3.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát 63

    2.2.3.3. Đánh giá rủi ro phát hiện 80

    2.2.4. Đánh giá trọng yếu 81

    2.2.4.1. Xác định mức độ trọng yếu PM (Planning Materiality) 81

    2.2.4.2. Xác định mức độ trọng yếu chi tiết MP (Monetary Precision) 83

    2.2.5. Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ 89

    2.2.5.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên số dư khoản mục và loại hình nghiệp vụ 90

    2.2.5.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát trên số dư khoản mục và loại hình nghiệp vụ 96

    2.2.5.3. Đánh giá rủi ro phát hiện trên số dư khoản mục và loại hình nghiệp vụ 101

    CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM 105

    3.1. NHẬN XÉT VỀ ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN 105

    3.1.1. Ưu điểm 106

    3.1.2. Hạn chế 107

    3.2. TÍNH TẤT YẾU PHẢI HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN .109

    3.2.1. Xu thế hội nhập quốc tế của dịch vụ kế toán và kiểm toán Việt Nam 109

    3.2.2. Thực trạng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán báo cáo tài chính tại VACO và chiến lược phát triển của Công ty . . 110

    3.3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN TẠI VACO 111

    3.2.1. Hoàn thiện phân bổ ước lượng ban dầu về mức trọng yếu cho các khoản mục trên Báo cáo tài chính 112

    3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng lưu đồ trong đánh giá rủi ro kiểm soát 113

    3.2.3. Đánh giá rủi ro kiểm soát 114

    3.4. KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 116

    KẾT LUẬN 119

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 120



    DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


    Tên bảng Trang

    Bảng 1.1: Các mối quan hệ giữa của rủi ro kiểm toán với bằng chứng phải thu thập 15

    Bảng 1.2: Bảng tính mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu 21

    Bảng 1.3: Bảng phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục 24

    Bảng 1.4: Bảng đánh giá rủi ro phát hiện 26

    Bảng 2.1: Những kết quả đạt được trong những năm gần đây 39

    Bảng 2.2: Hội đồng quản trị Công ty A 54

    Bảng 2.3: Ban giám đốc và Kế toán trưởng Công ty A 54

    Bảng 2.4: Hội đồng quản trị Công ty B 55

    Bảng 2.5: Ban giám đốc và Kế toán trưởng Công ty B 55

    Bảng 2.6: Bảng câu hỏi về tính độc lập của kiểm toán viên 57

    Bảng 2.7: Bản cam kết về tính độc lập 58

    Bảng 2.8: Bảng phê duyệt tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán 59

    Bảng 2.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro tiềm tàng của khách hàng 62

    Bảng 2.10: Bảng tìm hiểu hệ thống và chu trình kế toán

    của kiểm toán viên VACO đối với hai Công ty A và B 64

    Bảng 2.11: Bảng đánh giá thủ tục kiểm soát đối với Công ty A và B 67

    Bảng 2.12: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

    của Công ty A và Công ty B do kiểm toán viên VACO thực hiện 68

    Bảng 2.13: Hướng dẫn ước lượng về tính trọng yếu của Deloitte Touche Tohmatsu 82

    Bảng 2.14: Hướng dẫn đánh giá trọng yếu theo chỉ tiêu doanh thu 83

    Bảng 2.15: Bảng tính mức trọng yếu đối với Công ty A 84

    Bảng 2.16: Bảng tính mức trọng yếu đối với Công ty B 85

    Bảng 2.17: Bảng hướng dẫn tính giá trị chênh lệch có thể chấp nhận của Deloitte Touche Tohmatsu 87

    Bảng 2.18: Bảng giá trị độ tin cậy của Deloitte Touche Tohmatsu 88

    Bảng 2.19: Ma trận kiểm tra định hướng 90

    Bảng 2.20: Bảng phân tích sơ bộ Bảng Cân đối kế toán của Công ty A 92

    Bảng 2.21: Bảng phân tích sơ bộ Bảng Cân đối kế toán của Công ty B 93

    Bảng 2.22: Bảng phân tích sơ bộ Báo cáo Kết quả kinh doanh của Công ty A 94

    Bảng 2.23: Bảng phân tích sơ bộ Báo cáo Kết quả kinh doanh của Công ty B 94

    Bảng 2.24: Nhận định mức độ rủi ro đối với tài khoản 95

    Bảng 2.25: Bảng câu hỏi đánh giá kiểm soát đối với các khoản mục Công ty A 96

    Bảng 2.26: Bảng đánh giá rủi ro phát hiệnđối với từng khoản mục của Công ty A 102

    Bảng 2.27: Kế hoạch kiểm toán chi tiết khoản mục các khoản phải thu 103

    Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của VACO 42

    Sơ đồ 2.2 : Quy trình kiểm toán tại VACO theo tiêu chuẩn của Deloitte Touche Tohmatsu 50





    LỜI MỞ ĐẦU

    Tính cấp thiết của đề tài

    Kiểm toán là lĩnh vực đang dần được khẳng định và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù mới ra đời và phát triển trong hơn 15 năm nhưng số lượng các công ty kiểm toán đã ngày càng gia tăng, chứng tỏ nhu cầu đối với lĩnh vực này ngày càng cao. Trong đó, sự ra đời của Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) được đánh dấu là một mốc lịch sử cho ngành kiểm toán tại Việt Nam.

    Kiểm toán Báo cáo tài chính luôn là dịch vụ truyền thống và chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của các công ty kiểm toán hiện nay. Trước xu thế hội nhập như ngày nay các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam luôn phải đặt ra yêu cầu không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh với các công ty kiểm toán nước ngoài.

    Trong đó đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán là một bước vô cùng quan trọng để giúp cho các công ty kiểm toán xây dựng một kế hoạch kiểm toán hợp lý góp phần nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, thực tế hiện nay việc đánh giá trọng yếu ở các công ty vẫn còn nhiều điểm chưa hoàn thiện do đây là một công việc khó và đòi hỏi trình độ phán xét của kiểm toán viên. Được đánh giá là một trong những công ty có quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán khá hoàn chỉnh và tiêu chuẩn, trong thời gian thực tập tại VACO em đã có cơ hội tiếp xúc và so sánh giữa lý thuyết và thực tế và nhận ra được rất nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm quý báu. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán Việt Nam thực hiện” để nghiên cứu, phát triển cho Luận văn tốt nghiệp của mình.

    Mục đích nghiên cứu của đề tài

    Từ ý nghĩa quan trọng của đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán Báo cáo tài chính và thực tế công tác đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán tại Công ty Kiểm toán Việt Nam, Luận văn muốn làm rõ được lý luận về trọng yếu, rủi ro kiểm toán nói chung và đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính nói riêng. Hơn nữa, Luận văn cũng muốn tìm hiểu quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán tại Công ty Kiểm toán Việt Nam. Từ đó, em đã có cơ sở để so sánh giữa thực tế và lý thuyết và có cơ sở để đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán tại Công ty Kiểm toán Việt Nam.

    Phương pháp nghiên cứu của đề tài

    Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và sử dụng các phương pháp kỹ thuật như phương pháp toán học, phương pháp tư duy lôgic, phương pháp diễn giải, quy nạp, phương pháp so sánh và phân tích để tổng hợp về lý luận và thực tiễn đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng phương pháp sơ đồ, bảng biểu để làm rõ và bổ sung thêm cho lý luận cũng như thực tiễn đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính.

    Hướng đóng góp của đề tài

    Đề tài đã hệ thống hóa lý luận về trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán nói chung và đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán trong Báo cáo tài chính nói riêng. Bên cạnh đó, đề tài đã mô tả được thực trạng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán tại Công ty Kiểm toán Việt Nam. Từ đó, đề tài đã đưa ra được nhận xét cho những vấn đề còn tồn tại và phương hướng nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán tại Công ty Kiểm toán Việt Nam.

    Nội dung của đề tài

    Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm ba chương sau:

    Chương 1: Cơ sở lý luận về trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính

    Chương 2: Thực tiễn đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kểm toán Việt Nam

    Chương 3: Nhận xét, kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán Việt Nam.

    Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Phương Hoa cùng các anh chị tại Công ty Kiểm toán Việt Nam đã có những hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em để em có thể hoàn thành tốt Luận văn của mình.



    CHƯƠNG 1:

    CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH


    1.1. KHÁI NIỆM TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN

    1.1.1. Trọng yếu

    Theo từ điển Tiếng Việt, “Trọng yếu là một tính từ để chỉ sự quan trọng thiết yếu. Một sự vật hay một địa danh đi kèm với trọng yếu đều mang ý nghĩa quan trọng”.

    Trọng yếu là một thuật ngữ quan trọng trong kế toán, kiểm toán. Nguyên tắc trọng yếu cần chú trọng đến những vấn đề mang tính cốt yếu, quyết định bản chất và nội dung của sự vật, sự kiện kinh tế phát sinh. Chính vì vậy khái niệm trọng yếu được đề cập ở rất nhiều tài liệu trong nước cũng như quốc tế. Có thể trích dẫn một số tài liệu sau:

    Theo Bản công bố về chuẩn mực kiểm toán số 47 (SAS 47): “kiểm toán viên nên xem xét rủi ro kiểm toán và vấn đề trọng yếu trong khi lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế các thủ tục kiểm toán cũng như khi đưa ra kết luận kiểm toán” (Lý thuyết kiểm toán -NXB Tài chính 2005).

    Theo sách Lý thuyết kiểm toán (NXB Tài chính 2005): “Trọng yếu, xét trong mối quan hệ với nội dung kiểm toán, là khái niệm chung chỉ rõ tầm cỡ và tính hệ trọng của phần nội dung cơ bản của kiểm toán có ảnh hưởng tới tính đúng đắn của việc nhận thức, đánh giá đối tượng kiểm toán và việc sử dụng thông tin đã đánh giá đó để ra quyết định quản lý. Trên góc độ của người sử dụng thông tin, nói một cách đơn giản, một thông tin quan trọng và cần phải được trình bày nếu nó có khả năng ảnh hưởng tới các quyết định của người sử dụng”.

    Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200) - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính: “Trọng yếu: là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong Báo cáo tài chính.

    Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay thiếu chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng tới các quyết định của người sử dụng Báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của thông tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả tiêu chuẩn định lượng và định tính.”

    Theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA 320) - Tính trọng yếu trong kiểm toán: “Thông tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của thông tin đó có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào mức độ quan trọng của các khoản mục hay sai sót được đánh giá theo bối cảnh cụ thể tạo ra việc bỏ sót hoặc sai sót đó. Vì thế, tính trọng yếu là một ngưỡng hoặc một điểm định tính cơ bản mà một thông tin hữu ích cần phải có”.

    Theo Các văn bản chỉ đạo kiểm toán quốc tế số 25 (IAG 25) - Trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán: “Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ, bản chất của sai phạm (kể cả bỏ sót) thông tin tài chính hoặc đơn lẻ hoặc từng nhóm, mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc rút ra kết luận sai lầm”.

    Từ rất nhiều các định nghĩa ở trên ta thấy rằng dù ở trên thế giới hay Việt Nam “trọng yếu” đều được quan niệm như một thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin hay một số liệu kế toán trong Báo cáo tài chính mà nếu thiếu nó hoặc thiếu chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến nhận thức của người sử dụng Báo cáo tài chính, từ đó dẫn đến sai lầm trong việc đánh giá thông tin và ra các quyết định quản lý. Sự tương đồng giữa kiểm toán và quản lý này đã dẫn đến tính tất yếu phải lựa chọn nội dung kiểm toán tối ưu, vừa đánh giá đúng bản chất của đối tượng kiểm toán, vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu của người quan tâm với giá phí kiểm toán thấp trên cơ sở thực hiện tốt chức năng kiểm toán.

    Bởi vậy, để giải quyết yêu cầu trên trong khái niệm “trọng yếu” đã bao hàm hai mặt liên quan tới nhận thức đối tượng: Quy mô hay tầm cỡ (mặt lượng) và vị trí hay tính hệ trọng (mặt chất) của phần nội dung cơ bản.

     Về quy mô

    Nhiều kế toán viên và kiểm toán viên mong muốn có được một con số tuyệt đối chỉ dẫn cho họ về trọng yếu. Nhưng điều này là rất khó vì trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là tuyệt đối và trong thực tế rất khó để ấn định một con số cụ thể về tầm cỡ cho những điểm cốt yếu của nội dung kiểm toán, đặc biệt là khi có các yếu tố tiềm ẩn. Một con số có thể là trọng yếu với công ty này nhưng không trọng yếu với công ty khác. Bởi vậy, kiểm toán viên thường quan tâm tới quy mô tương đối hơn quy mô tuyệt đối.

    Quy mô tương đối là mối quan hệ tương quan giữa đối tượng cần đánh giá với một số gốc. Số gốc thường khác nhau trong những tình huống cụ thể. Chẳng hạn, với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, số gốc có thể là doanh thu thuần; với bảng cân đối kế toán, số gốc có thể là tổng tài sản hoặc tài sản lưu động Phần đông các kiểm toán viên đều cho rằng “tổng hợp các sai phạm mà có tỷ lệ nhỏ hơn 5% so với giá trị thu nhập ròng thì được xem là không trọng yếu nhưng nếu lớn hơn 10% thì chắc chắn trọng yếu”. Nhưng có khi kiểm toán viên sử dụng con số tuyệt đối để đánh giá tính trọng yếu. Một con số tuyệt đối là số thể hiện mức quan trọng mà không cần nhắc thêm một yếu tố nào khác. Ví dụ như, một vài kiểm toán viên cho rằng “một triệu USD hoặc một con số lớn hơn thì luôn là con số trọng yếu, không cần quan tâm đến vấn đề nào khác”.

    Ngoài ra, khi xem xét quy mô trọng yếu, kiểm toán viên nên cân nhắc cả sự ảnh hưởng luỹ kế của đối tượng xem xét. Trên thực tế thì có rất nhiều sai phạm khi xem xét chúng một cách cô lập thì không phát hiện ra trọng yếu, nhưng nếu cộng dồn tất cả các sai phạm sẽ phát hiện thấy sự liên quan và tính hệ thống của sai phạm và khi đó phát hiện tính trọng yếu của chúng. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320 - Tính trọng yếu trong kiểm toán: “Kiểm toán viên cần xem xét tới khả năng có nhiều sai sót là tương đối nhỏ nhưng khi tổng hợp lại có ảnh hưởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính, như: một sai sót trong thủ tục hạch toán cuối tháng có thể trở thành một sai sót trọng yếu, tiềm tàng nếu như sai sót đó cứ tiếp tục tái diễn vào mỗi tháng”.

    Việc xác định tính trọng yếu qua quy mô không phải là dễ dàng chính vì vậy để xác định đúng nội dung kiểm toán trên phương diện này chúng ta cần quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...