Thạc Sĩ Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ ở Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Kiên Giang

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 30/12/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU
    Lý do chọn đề tài:
    Việt Nam, trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới phải chuẩn bị nhiều mặt: kinh tế, xã hội, văn hóa và một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay là vấn đề cải cách hành chính trong các đơn vị. Trong các đơn vị hành chính và sự nghiệp ở nước ta luôn xảy ra tình trạng vừa thiếu, vừa thừa cán bộ. Hiện tượng chảy máu chất xám sang khu vực kinh tế tư nhân và nước ngoài là thiệt hại lớn đối với quốc gia. Các cán bộ tham gia trong khu vực Nhà nước còn mang tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nguồn kinh phí do Nhà nước cấp và làm việc một cách không nhiệt tình và không hăng hái, gây khó khăn, phiền hà và chậm trễ công việc nhất là công tác quản lý Nhà nước. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do chính sách quản lý của Nhà nước chưa hợp lý. Một mặt, cán bộ làm việc trong khu vực này được rất nhiều ưu đãi. Chẳng hạn như: chế độ bảo hiểm, chế độ nghỉ hưu và chế độ tuyển dụng suốt đời khi đã được tuyển dụng. Mặt khác, cán bộ tham gia trong lĩnh vực này lại hạn chế về mặt lương bổng. Nếu so sánh tiền lương của cán bộ trong khu vực hành chính và sự nghiệp với tiền lương của nhân viên làm ở công ty nước ngoài, ta sẽ thấy sự chênh lệch rất lớn. Chính điều này, đã không khuyến khích được người lao động tham gia tích cực vào công việc.
    Nắm bắt tình hình trên, Chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cải cách tiền lương, tạo thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tinh giản gọn nhẹ bộ máy quản lý. Một trong những giải pháp đó là thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính. Ngày 17/12/1999, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 230/1999/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với 10 cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Qua sơ kết một năm thực hiện, việc khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tổ chức bộ máy và biên chế sắp xếp theo hướng tinh gọn, tiết kiệm 4,35 tỷ đồng kinh phí quản lý hành chính. Các đơn vị có thu nhập tăng từ kinh phí tiết kiệm bình quân từ 57.000 đồng đến 378.000 đồng/người/tháng.
    Phát huy thành quả đó, ngày 17/12/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 192/2001/QĐ-TTg về việc mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan quản lý hành chính. Đã có 3 Bộ và 36/61 tỉnh, thành phố triển khai thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính với 186 cơ quan thực hiện khoán.
    Ngày 16/01/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về “Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu” và Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/03/2002 hướng dẫn thực hiện Nghị định 10, Thông tư số 50/2003/TT-BTC hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định tại Nghị định 10.
    Để phù hợp với công tác quản lý tài chính trong các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập ngày 24/03/2003 Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số 21/2003-TTLT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập hoạt động có thu.
    3
    Có thể nói, về mặt pháp lý, việc khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho đến thời điểm này đã tương đối hoàn chỉnh. Các đơn vị thực hiện khoán đã có những cơ sở pháp lý nhất định để thực hiện.
    Là cơ sở đào tạo công nhân và đội ngũ kỹ thuật viên trung cấp, trường Trung học Kinh tế – Kỹ thuật Kiên Giang qua hơn 40 năm hoạt động đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được Đảng và chính quyền giao. Trong thời gian gần đây, các huyện trong tỉnh và các vùng lân cận biết đến trường Trung học Kinh tế – Kỹ thuật Kiên Giang như là một địa điểm đào tạo đội ngũ lao động với chất lượng đáp ứng được nhu cầu lao động thực tế. Chính vì vậy, ngày càng nhiều học viên đến tham gia học tập tại trường. Nguồn thu từ học phí của trường ngày càng tăng, có thể đảm bảo một phần chi phí cho đơn vị. Nghị định 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ đã mở ra hướng đi mới trong công tác tài chính tại đơn vị. Việc thực hiện Khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính một mặt giúp nhà trường chủ động hơn trong quản lý tài chính tại đơn vị, mặt khác tạo thêm thu nhập ổn định cuộc sống cho cán bộ công nhân viên, tạo động lực trong công tác và điều hành. Một trong những “kim chỉ nam” cho hoạt động khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại đơn vị là quy chế chi tiêu nội bộ. Để có được quy chế chi tiêu nội bộ hợp lý, nhà trường đã nghiên cứu, lựa chọn từ nhiều phương án khác nhau cũng như tham khảo kinh nghiệm của các trường đã và đang thực hiện khoán, sau đó, trường đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị và đưa và áp dụng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn tồn tại một số vướng mắc. Để nhà trường có thể hoàn thiện hơn quy chế chi tiêu nội bộ, đề tài “Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ ở trường Trung học Kinh tế – Kỹ thuật Kiên Giang” được coi là một giải pháp.
    Phạm vi và mục đích nghiên cứu của đề tài:
    Khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính hiện đang được thực hiện ở các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc nhiều ngành và nhiều lĩnh vực. Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực có đặc thù riêng. Do đó họ sẽ xây dựng những quy chế chi tiêu nội bộ khác nhau phù hợp với ngành nghề và lĩnh vực của các đơn vị. Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu công tài chính về việc hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ trong trường Trung học Kinh tế – Kỹ thuật Kiên Giang.
    Mục đích nghiên cứu: Đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ trong trường Trung học Kinh tế – Kỹ thuật Kiên Giang.
    Phương pháp nghiên cứu
    Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là thu thập dữ liệu gián tiếp. Các dữ liệu sử dụng trong đề tài được thu thập một cách gián tiếp thông qua các văn bản, sách báo, tạp chí chuyên ngành, những thông tin trên Internet, tham luận trong các hội thảo. Bên cạnh đó, đề tài còn tham khảo ý kiến trực tiếp của những người thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ trong trường Trung học Kinh tế – Kỹ thuật Kiên Giang.
    4
    Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
    Đề tài nghiên cứu sẽ đưa ra các giải pháp để hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ trong trường Trung học Kinh tế – Kỹ thuật Kiên Giang. Qua đề tài này, trường Trung học Kinh tế – Kỹ thuật Kiên Giang sẽ có những luận chứng khoa học hoàn thiện cho quy chế chi tiêu nội bộ của mình, làm cho quy chế chi tiêu nội bộ thực sự là “kim chỉ nam” cho các hoạt động tài chính trong đơn vị.
    5
    Chương 1
    CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ QUAN
    HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NGÀNH GIÁO DỤC
    1.1. Phân biệt cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
    - Cơ quan hành chính Nhà nước ( hay còn gọi cơ quan quản lý hành chính Nhà nước): là cơ quan công quyền trong bộ máy Nhà nước hoạt động nhằm duy trì quyền lực của bộ máy Nhà nước từ cấp Trung ương đến địa phương bao gồm: cơ quan Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp.
    - Đơn vị sự nghiệp công lập: là đơn vị cung cấp dịch vụ công do cơ quan Nhà nước quyết định thành lập trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, văn hóa, y tế, nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao.
    6
    - Phân biệt cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập:
    Tiêu chí
    Cơ quan hành chính Nhà nước
    Đơn vị sự nghiệp công lập
    Chức năng, nhiệm vụ
    Là cơ quan công quyền trong bộ máy Nhà nước Trung ương đến địa phương.
    Là đơn vị cung cấp dịch vụ công do cơ quan Nhà nước quyết định thành lập trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, văn hóa, y tế, nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao.
    Nguồn kinh phí hoạt động
    - 100% NSNN cấp theo định mức hành chính do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
    - Nguồn thu lệ phí do Nhà nước quy định (không đáng kể)
    - Thu hợp pháp khác.
    - Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp, NSNN cấp kinh phí hoạt động thường xuyên.
    - Đơn vị sự nghiệp có thu đảm bảo 1 phần chi phí thường xuyên, NSNN hỗ trợ phần còn lại
    - Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên.
    Văn bản pháp lý hướng dẫn cơ chế thu, chi
    - Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/02/2001.
    - Thông tư số 17/2002/TTLT/ BTC- BTCCBCP ngày 08/02/2002
    - Quyết định 08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 của Chính phủ
    - Nghi định 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
    - Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/03/2002 hướgdẫn thi hành NĐ trên.
    - Thông tư số 50/2003/TT-BTC ngày 22/05/2003 của Bộ Tài chính.
    7
    1.2. Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu:
    Cơ sở pháp lý quy định về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, đó là:
    - Nghị định 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 16/01/2002.
    - Thông tư 25/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 21/03/2002.
    Chế độ tài chính này được áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp do Nhà nước thành lập, hoạt động có thu trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo, Y tế, Khoa học công nghệ và môi trường, Văn hóa thông tin, Thể dục thể thao, Sự nghiệp kinh tế, Dịch vụ việc làm .bao gồm:
    - Các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
    - Các cơ sở khám chữa bệnh, phòng bệnh, điều dưỡng và phục hồi chức năng.
    - Các Tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ và môi trường.
    - Các đoàn nghệ thuật, Trung tâm chiếu phim, nhà văn hoá, thư viện bảo tồn bảo tàng, Đài phát thanh truyền hình, Trung tâm thông tin, báo chí, xuất bản.
    - Các Trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, câu lạc bộ thể dục thể thao.
    - Các trung tâm chỉnh hình, kiểm định an toàn lao động.
    - Các đơn vị dịch vụ tư vấn, dịch vụ giải quyết việc làm.
    - Các đơn vị sự nghiệp kinh tế: Nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; Giao thông; Công nghiệp; Địa chính; Khí tượng thuỷ văn.
    Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc các Tổng công ty, Tổ chức chính trị, các Tổ chức chính trị-Xã hội cũng được thực hiện theo Thông tư này.
    Thông tư này không áp dụng đối với các đơn vị:
    - Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức xã hội và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
    - Các đơn vị sự nghiệp do Nhà nước thành lập không có nguồn thu, được ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
    Các đơn vị sự nghiệp có thu được sắp xếp vào 2 loại sau:
    a) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách Nhà nước không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
    b) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách Nhà nước cấp một phần chi phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
    Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp có thu:
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...