Luận Văn Hoàn thiện quá trình tư vấn và bảo lãnh phát hành cổ phiếu lần đầu của công ty chứng khoán Ngân hàng

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Hoàn thiện quá trình tư vấn và bảo lãnh phát hành cổ phiếu lần đầu của công ty chứng khoán Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

    LỜI MỞ ĐẦU


    Thị trường chứng khoán Việt Nam sau hơn 5 năm đi vào hoạt động đó trải qua nhiều thăng trầm và đú cỳ những bước tiến đáng kể. Trong thời gian qua cùng với sự phát triển chung của thị trường th́ các công ty chứng khoán cũng thu được nhiều thành công trong việc cung
    cấp và phát triển các dịch vụ mới của ḿnh.Hiện nay các doanh nghiệp Nhà nước đang nhanh chúng chuyển đổi thành h́nh thức cụng ty cổ phần, đơy chính là bước đầu để đưa các doanh nghiệp lờn sàn giao dịch, đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
    Từ thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam, đứng trước nhu cầu đang khan hiếm hàng hoá cho thị trường, các dịch vụ hỗ trợ việc đưa các doanh nghiệp thành cụng ty đại chúng và các dịch vụ liên quan đến bảo lănh phát hành đang trở thành nhu cầu cấp thiết đối với các công ty muốn trở thành công ty đại chúng.
    Trong quá tŕnh thực tập tại cụng ty chứng khoánn ngơn hàng NN&PTNT em thấy hoạt động bảo lănh phát hành cổ phiếu lần đầu chưa được quan tâm đúng mức, chưa mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty.Với tốc độ phát triển của thị trường và các động thái tích cực từ phớa cỏc nhà quản lư chắc chắn nhu cầu bảo lănh và phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng sẽ trở thành một mảng hoạt động có vai trũ quan trọng mang lại doanh thu đáng kể cho các công ty chứng khoán. Do đó em chọn đề tài “hoàn thiện quá tŕnh tư vấn và bảo lănh phát hành cổ phiếu lần đầu của công ty chứng khoán Ngơn hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ”.
    Kết cấu của chuyên đề bao gồm ba chương sau:
    Chương1: Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán.
    Chương2: Thực trạng hoạt động tư vấn và bảo lănh phát hành cổ phiếu lần đầu của công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
    Chương3: Giải pháp phát triển hoạt động động tư vấn và bảo lănh phát hành cổ phiếu lần đầu của công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
    Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Nguyễn Văn Nam và các anh chị pḥng tư vấn tài chính doanh nghiệp công ty chứng khoán ngân hàng Nông Nghiệp em hoàn thành chuyên đề tụt nghiệp này.
















    Chưong 1:
    Các hoạt đông cơ bản của công ty chứng khoán1.1 Khái niệm và vai tṛ của công ty chứng khoán.
    1.1.1 Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán.
    1.1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán.
    Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán.
    Tại Viẹt Nam,theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 thang 10 năm 1998 của ủy ban chứng khoán nhà nước(UBCKNN),cụng ty chứng khoỏn(CTCK) là công ty cổ phần,cụng ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại h́nh kinh doanh chứng khoán.
    Do đặc điểm một CTCK có thể kinh doanh trên một lĩnh vực,loại h́nh kinh doanh chứng khoán nhất định do đó hiện nay,cú ba quan điểm phân chia CTCK thành các loại sau:
    Công ty môi giới chứng khoán : là CTCK chỉ thực hiện việc trung gian,mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
    Công ty bảo lănh phát hành chứng khoán : là CTCK có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lănh để hưởng phí hoặc chênh lệch giá.
    Công ty kinh doanh chứng khoán : là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tự doanh,cú nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh.
    Công ty trái phiếu : là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu.
    Công ty chứng khoán không tập trung : là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai tṛ là các nhà tạo thị trường.
    1.1.1.2.Các loại h́nh tổ chức của CTCK.
    Hiện nay các công ty chứng khoán ở các nước được tổ chức theo hai mô hỡnh phổ biến là cụng ty chứng khoỏn đa năng và công ty chứng khoán chuyên doanh.
    Mụ h́nh công ty chứng khoán đa năng.
    Theo mô h́nh này, kinh doanh chứng khoán chỉ là một mảng hoạt động của một tổ chức tài chính mà tổ chức này cũn thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh khỏc trờn thị trường tài chính như các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại, các nghiệp vụ bảo hiểm của công ty bảo hiểm. Có hai loại công ty chứng khoán đa năng:
    - Công ty chứng khoán đa năng một phần: đây thực chất là các ngân hàng hay các tổ chức tài chính lớn, việc kinh doanh chứng khoán của họ không được thực hiện một cách trực tiếp mà thông qua hỡnh thức cụng ty mẹ, cụng ty con. Cỏc cụng ty con được thành lập để thực hiện việc kinh doanh chứng khoán và chúng được hạch toán độc lập tách rời với hoạt động kinh doanh của công ty mẹ.
    - Công ty chứng khoán đa năng toàn phần: Đây là hỡnh thức mà cỏc ngừn hàng hay cỏc tổ chức tài chớnh lớn được phép thực hiện đồng thời nhiều hoạt động kinh doanh trên thị trường tài chính bao gồm cả việc kinh doanh chứng khoán.
    Ưu điểm của mô hỡnh này là ngừn hàng cú thể kết hợp được nhiều hỡnh thức kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng hóa đầu tư. Các ngân hàng có thể tận dụng những ưu thế vốn có của mỡnh về vụn, cơ sở vật chất, mạng lưới khách hàng .để thực hiện kinh doanh chứng khoán, mô hỡnh này cũng giỳp cho cỏc ngừn hàng tăng khả năng chịu đựng trước những biến động bất thường của thị trường tài chính.
    Hạn chế của mụ hỡnh là cỏc tổ chức tài chớnh, ngừn hàng đồng thời thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh do đó thiếu khả năng chuyờn sơu trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, làm giảm hiệu quả hoạt động trên thị trường chứng khoán. Đồng thời do không có sự tách bạch giữa hoạt động của ngân hàng với hoạt động kinh doanh chứng khoán, trong điều kiện môi trường pháp luật không lành mạnh, các ngân hàng dễ gây nên tỡnh trạng lũng loạn thị trường, làm cho các biến động trên thị trường chứng khoán gây những tác động mạnh tới thị trường tiền tệ có thể gây nên các cuộc khủng hoảng nghiêm trọng. Việc không tách bạch giữa các nguồn vốn cũng dễ dàng dẫn tới tỡnh trạng cỏc ngừn hàng sử dụng tiền tiết kiệm của dừn cư để kinh doanh chứng khoán, khi thị trường chứng khoán biến động theo chiều hướng xấu ngân hàng sẽ mất khả năng chi trả và dẫn đến những vụ sụp đổ hàng loạt.
    · Mụ hỡnh cụng ty chứng khoỏn chuyờn doanh
    Theo mụ hỡnh này, thỡ cỏc hoạt động kinh doanh trên thị trường chứng khoán được thực hiện bởi các công ty chứng khoán độc lập, có trỡnh độ chuyên mụn sâu trong thị trường chứng khoán. Hoạt động của các công ty này được tách biệt rừ rang với cỏc hoạt động của ngân hàng và các trung gian tài chính khác.
    Ưu điểm của mô hỡnh này là hạn chế được rủi ro trong hệ thống ngân hàng, các công ty chứng khoán có điều kiện hơn khi được chuyên môn hóa trong các lĩnh vực hoạt động, nhờ đó tạo điều kiện tốt cho thị trường phát triển. Tuy nhiên, các công ty chứng khoán kiểu này thường có một hạn chế chung là qui mô về vốn thường không lớn, dễ bị chi phối, thâu tóm bởi các công ty, tập đoàn tài chính lớn.
    1.1.2.Nguyên tắc hoạt động và cơ cấu tổ chức của CTCK.
    1.1.2.1.Nguyên tắc hoạt động.
    CTCK hoạt động theo hai nguyen tắc cơ bản đó là nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức và nhóm nguyên tắc mang tính tài chính.
    *Nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức:
    CTCK phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng v́ lợi ích của khách hàng.Kinh doanh có kỹ năng,tận tụy, có tinh thần trách nhiệm.Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty.
    Có nghĩa vụ bảo mật cho khỏch hàng,khụng được tiết lộ các thông tin về tài khoản khi chưa được khách hàng đồng ư bằng văn bản trừ khi có yêu cầu của các cơ quan quản lư nhà nước.
    CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rơ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh chịu, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ tư vấn.
    CTCK không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của ḿnh.
    ở nhiều nước,cỏc CTCK phải đóng góp vào quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trường hợp CTCK mất khả năng thanh toán.
    Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián ,các CTCK không được phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính ḿnh gây thiệt hại cho khách hàng.
    Các CTCK không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả , giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khỏc gơy t hiệt hại cho khách hàng.
    *Nhóm nguyên tắc mang tính tài chính:
    Đảm bảo các yêu cầu về vốn ,cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định của UBCKNN .Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng.
    CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh,ngoại trừ trường hợp số tiền đú dựng phục vụ cho giao dịch của khách hàng.
    CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của mỡnh.CTCK không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ư bằng văn bản.
    1.1.2.2.Cơ cấu tổ chức của CTCK.
    Cơ cấu tổ chứ của CTCK phụ thuộc vào loại h́nh nghiệp vụ chứng khoán mà công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh chứng khoán của nú.Tuy nhiờn,chỳng đều có đặc điểm chung là hệ thống cỏc phũng ban chức năng được chia thành nhóm hai khối khác nhau là khối nghiệp vụ và khối phụ trợ.
    Khối nghiệp vụ: là khối thực hiện các giao dịch kinh doanh và dịch vụ chứng khoỏn.Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đú.Tương ứng với các nghiệp vụ do khối này phụ trách sẽ có những bộ phận phũng,ban nhất định:
    Pḥng môi giới.
    Pḥng tự doanh.
    Pḥng bảo lănh phát hành.
    Pḥng quản lư danh mục đầu tư và quỹ đầu tư.
    Pḥng tư vấn tài chính và đầu tư.
    Pḥng kư quỹ.
    Tuy nhiờn,căn cứ vào quy mô thị trường và sự chú trọng vào các nghiệp vụ mà CTCK có thể chuyờn sơu từng bộ phận hoặc tổng hợp các nghiệp vụ vào trong một bộ phận.
    Khối phụ trợ: là khối không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh,nhưng nó không thể thiếu được trong vận hành của CTCK v́ hoạt động của nó mang tính chất trợ giúp cho khối nghiệp vụ.Khối này,bao gồm các bộ phận sau:
    Pḥng nghiên cứu và phát triển.
    Pḥng phân tích và thông tin thị trường.
    Pḥng kế hoạch công ty.
    Pḥng phát triển sản phẩm mới.
    Pḥng công nghệ tin học.
    Pḥng pháp chế.
    Pḥng kế toỏn,thanh toỏn và kiểm soát nội bộ.
    Pḥng ngân quỹ,kư quỹ.
    Pḥng tổng hợp hành chính nhân sự.
    Ngoài sự phân biệt rơ ràng hai khối như vậy,do mức độ phát triển của CTCK và thị trường chứng khoán mà có thể có thờm cỏc bộ phận khác như:mang lưới chi nhỏnh,văn phũng trong và ngoài nước,văn pḥng đại lư v.v,hoặc cỏc phũng ban liên quan đến các nghiệp vụ khác như từ ngân hàng,bảo hiểm(tớn dụng chứng khoỏn,bảo hiểm chứng khoán )
    1.1.3.Vai tṛ chức năng của CTCK.
    Hoạt động của thị trường chứng khoán trước hết cần những người môi giới trung gian, đó là các CTCK- một định chế tài chính trên thị trường chứng khoỏn,cú nghiệp vụ chuyờn mụn,đội ngũ nhân viên lành nghề và bộ máy tổ chức phù hợp để thực hiện vai tṛ trung gian môi giới mua-bỏn chứng khoỏn,tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư lẫn tổ chức phát hành.
    CTCK là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán núi riờng.Nhờ cỏc CTCK mà các chứng khoán được lưu thông từ nhà phát hành tới người đầu tư và có tính thanh khoản,qua đó huy động nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi để phân bổ vào những nơi sử dụng có hiệu quả.
    Chức năng cơ bản của CTCK:
    Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến ngưới sử dụng vốn(thụng qua cơ chế phát hành và bảo lănh phát hành).
    Cung cấp cơ chế giá cả giao dịch(thụng qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh).
    Tạo ra thanh khoản cho chứng khoán (hoán chuyển từ chứng khoán sang tiền mặt,và ngược lại từ tiền mặt ra chứng khoán một cách dễ dàng).
    Góp phần điều tiết và b́nh ổn thị trường(thụng qua hoạt động tự doanh hoạc vai tṛ nhà tạo lập thị trường).
    Vai tṛ của CTCK:
    Với những đặc điểm như trên, CTCK có vai tṛ quan trọng đối với những chủ thể khác nhau trên thị trường chứng khoán.
    Đối với các tổ chức phát hành.Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành la huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoỏn.Vỡ vậy,thụng qua hoạt đông đại lư phát hành,bảo lónh phỏt hành,cỏc CTCK có vai tṛ tạo ra chế huy động vốn phục vụ cho nhà phát hành.
    Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian.Nguyờn tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bỏn.Cỏc CTCK sẽ thực hiện vai tṛ trung gian cho cả người đầu tư và phát hành.Và khi thực hiện công việc này CTCK đă tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.
    Đối với nhà đầu tư.Thụng qua các hoạt động như môi giới,tư vấn đầu tư,quản lư danh mục đậu tư,CTCK có vai tṛ làm giảm chi phí và thời gian giao dịch,do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư.Đối với hàng hóa thông thường,mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bỏn.Tuy nhiờn,đối với thị trường chứng khoỏn,sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phớ,cụng sức và thời gian t́m hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư.Nhưng thông qua các CTCK ,với tŕnh độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giỳp cỏc nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
     
Đang tải...