Đồ Án Hoàn thiện kênh phân phối xe gắn máy của công ty Hỗ trợ phát triển công nghệ Det ech

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP NHÓM 4


    1. Tổng quan về trỏi phiếu
    1.1. Khỏi niệm trỏi phiếu

    Trái phiếu là một loại chứng khoán mà người phát hành và có trách nhiệm thanh toán tiền gốc và lói cho chủ sở hữu trỏi phiếu ( trỏi chủ) khi đến hạn. Trái chủ là người cho nhà phát hành vay và họ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả sử dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành có nghĩa vụ phải thanh toán theo các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng vay
    1.2. Phõn loại trỏi phiếu
    1.2.1. Phõn loại theo cỏch thức trả lói:

    - Trỏi phiếu coupon: trả lói theo kỳ, và trả lói gốc tại kỳ cuối. mỗi lần tớnh lói trỏi phiếu dựa trờn cuống phiếu (coupon) nờn gọi là trỏi phiếu coupon.thưởng thỡ kỳ của trỏi phiếu coupon là 1 năm hay 6 tháng.
    -Trỏi phiếu consol (trỏi phiếu vĩnh viễn): chỉ trả lói và khụng bao giờ hoàn trả lại phần gốc. loại trỏi phiếu này thường chỉ do chính phủ phát hành.
    -Trái phiếu hoàn trả cố định: là loại trái phiếu hoàn trả cả gốc và lói khi đáo hạn.
    -Trái phiếu trả niên kim cố định: là trỏi phiếu mà tiền lói và gốc được hoàn trả đều đặn theo từng kỳ trả lói.
    1.2.2. Phõn loại theo hỡnh thức trỏi phiếu :
    -Trái phiếu vô danh là loại trái phiếu không ghi tên người chủ sở hữu trên trái phiếu và trên sổ của người phát hành. Trỏi phiếu này cú phiếu trả tiền lời ghi trờn cuống phiếu ( coupon). Dựa trên cuống phiếu này định kỳ người phát hành sẽ trả lói cho người sở hữu trái phiếu. đến kỳ đáo hạn người trái chủ gửi giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu đến cho nhà phát hành và nhạn tiền gốc
    -Trỏi phiếu ghiý danh là trỏi phiếu cú ghi tên và địa chỉ của người sở hữu trái phiếu trên trái phiếu và trên sổ của người phát hành. Mục dích của việc ghi sổ này là đề người trái chủ có thể nhận được thông báo và tiền lói khi đáo hạn.
    1.2.3.Phõn loại theo cỏch thức phỏt hành
    -Trái phiếu thưởng: khi lói suất thị trường thấp hơn nhiều so với trái phiếu, thay vỡ in lại lói suất cụng ty sẽ bỏn trỏi phiếu đó cao hơn với mệnh giá. Phần tiền thu được trội hơn so với việc bán trái phiếu so với đúng với mệnh giá không được hạch toán vào doanh thu của công ty. Đó đơn giả chỉ là số tiền lói mà người bán trái phiếu thu trước để trả lại cho người mua. Do đó giá của trái phiếu này trên thị trường sẽ giảm dần và bằng mệnh giá cho tới khi đáo hạn.
    -Trỏi phiếu chiết khấu: trường hợp người mua trái phiếu thấp hơn so với mệnh giá và đến ngày đáo hạn sẽ lấy lại được gốc bằng với mệnh giá. Giá của loại trái phiếu này trên thị trường sẽ tăng dần và bằng mệnh giá khi đến thời điểm đáo hạn.
    1.2.4.Phõn loại trỏi phiếu theo chủ thể phỏt hành:
    (1)Trỏi phiếu cụng trỡnh:
    là trỏi phiếu do trung ương hay chính quyền đại phương phát hành phục vụ các công trỡnh thuộc cơ sỏ hạ tầng của trung ương hay đại phương.loại trái phiếu này thường có thời hạn từ 10 tới 20 năm.
    (2)công trái nhà nước
    là loại trái phiếu do chính phủ phát hành để bù đắp những thiếu hụt trong bội chi ngân sách. Loại trái phiếu này thường có thời hạn từ 5 tới 10 năm
    (3)trỏi phiếu cụng ty
    là một loại chứng khoán nợ được doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lói đối với người sở hữu trái phiếu [32]. Như vậy, trái phiếu doanh nghiệp là loại trái phiếu được phát hành bởi các doanh nghiệp (có đủ điều kiện theo qui định của pháp luật) nhằm huy động vốn với mục đích đầu tư phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Trái phiếu doanh nghiệp là khoản vay mà các doanh nghiệp thực hiện khi không muốn vay ngân hàng hoặc không muốn phát hành cổ phiếu do chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp . Trỏi phiếu doanh nghiệp có tính ổn định và rủi ro ít hơn so với cổ phiếu.
    Trái phiếu công ty có những đặc điểm sau:
    +cú ghi thời gian đáo hạn và hoàn trả gốc kho đáo hạn
    +có lợi tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty
    +trái chủ được ưu tiên phạn chia tài sản trước so với các cổ đông
    + chủ trái phiếu không có quyền đầu phiếu khi tría phiếu chưa được chuyển thành cổ phiếu phổ thụng
    Trỏi phiếu cụng ty cú thể chia thành :
    -Trỏi phiếu cú lói suất cố định (Straight Bonds):là loại trỏi phiếu truyền
    thống với đặc điểm trả lói suất định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm một lần trong suốt thời gian lưu hành trái phiếu. Vốn gốc trái phiếu được thanh toán đến khi đáo hạn.
    -Trỏi phiếu cú lói suất thả nổi (Floating Rate Bonds):
    là loại trỏi phiếu cú lói suất được điều chỉnh tùy theo sự thay đổi của lói suất thị trường. Điều này đảm bảo được quyền lợi của nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế không ổn định. Thông thường, lói suất trỏi phiếu được điều chỉnh 6 tháng một lần hoặc hàng quý theo lói suất thị trường.
    -Trái phiếu không bảo đảm ( debentures)
    là trỏi phiếu thuẩn tỳy dựa trờn uy tớn của cụng ty phỏt hành mà khụng cũn tài sản để đảm bảo cho việc phát hành đó. Chỉ có công ty uy tín mơi sphats hành loại trái phiếu này. Trái phiếu này không được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần gốc, lói bằng tài sản của tổ chức phỏt hành hoặc bờn thứ ba hoặc bảo lónh thanh toỏn của tổ chức tài chớnh tớn dụng, là loại trỏi phiếu thường do các doanh nghiệp lớn, có tiềm lực kinh tế mạnh, có danh tiếng, sử dụng uy tín của mỡnh để phát hành mà không đưa ra bất kỳ một tài sản đảm bảo nào. Trong trường hợp bị phá sản các trái phiếu loại này được thanh toán sau trái phiếu có đảm bảo và trước các cổ phiếu
    -Trái phiếu có bảo đảm ( secured bond)
    là loại trỏi phiếu à phải cú tỡa sản đảm bảo đê phát hành. loại trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ thể, thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở một mức độ cao trong trường hợp doanh nghiệp không có khả năng trả nợ do bị phá sản vỡ họ cú quyền trờn tài sản thế chấp. Tựy theo hỡnh thức trỏi phiếu đảm bảo được chia thành: trái phiếu có tài sản cầm cố và trái phiếu có tài sản thế chấp Thông thường giá trị của trái phiếu không được cao hơn tỷ lệ quy định đối vs giá trị tài sản của công ty. Luật pháp Úc có quy định tỷ lệ này là 60% giá trị tài sản của công ty
    -Trái phiếu chuyển đổi ( convertible bond )
    là loại trái phiếu có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông. Nếu không chuyển đổi thỡ người trái chủ sẽ nhận được tiền gốc. việc có chuyển đổi hay không phụ thuộc hoàn toàn vào quyết định của trái chủ. Nhiều doanh nghiệp sử dụng hỡnh thức này vỡ nú tạo sự hấp dẫn cho cỏc nhà đầu tư. Có thể nói, đây là loại trái phiếu được ưa chuộng vỡ khi giỏ cổ phiếu lờn cao, người nắm giữ loại trái phiếu này sẽ thực hiện chuyển đổi và hưởng chênh lệch giá. Loại trái phiếu này cũng được gọi là chứng khoán lai ghép vỡ nú cú tớnh chất của 2 loại chứng nợ và chứng khoỏn cổ phần
    -Trỏi phiếu phụ thuộc vào kết quả kinh doanh ( income bond ) là loại trái phiếu quy định chỉ trả lói khi cụng ty cú lói. Vỡ phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty phát hành nên thu nhập của chủ sở hữu trái phiếu này thương không ổn định. Loại trái phiếu này không được ưu chuộn nên chỉ được phát hành với khối lượng rất nhỏ
    -Trỏi phiếu cú quỹ mua lại ( sinking fund bond ) là loại trái phiếu quy dịnh công ty phát hành có quyền mua lại khi có nhu cầu. thông thường giá phát hành phải cao hơn mệnh giá của trái phiếu
    -Trái phiếu được quyền mua lại : là loại trái phiếu mà người sở hữu lựa chọn việc trả lại trái phiếu mà khoogn cho người phát hành quyết định
    -Trỏi phiếu cầm cố: là giấy ghi nhận nợ có đảm bảo bằng tài sản cầm cố


    1.3. Ưu điểm và nhược điểm của trỏi phiếu
    1.3.1.Ưu điểm
    a) Đối với nhà đâu tư:

    -Nhà đầu tư luôn nhận được tiền lói của mỡnh ngay cả khi cụng ty kinh doanh bị lỗ
    -Mức độ an toàn khi đầu tư vào trái phiếu cao hơn so với đầu tư vào cổ phiếu
    vỡ nhà đầu tư luôn nhận được đủ tiền gốc khi đáo hạn.
    -Trái phiếu có thể trao đổi tự do trên thị trường
    >>> nhà đầu tư dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt khi cần thiết
    b) Đối với tổ chức phỏt hành
    -Chi phí vay nợ là cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
    khi cổ phiếu sử dụng vốn phát hành cổ phiếu lại phụ thuộc vào lợi nhuận đạt được. khi công ty đạt lợi nhuân cao thỡ cổ tực chia cho cổ phiếu cũng thường cao hơn vỡ thế nờn chi phớ cho việc phỏt hành cổ phiếu cũng cao hơn.
     
Đang tải...