Tài liệu Hoàn thiện kênh phân phối cho sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Hoàn thiện kênh phân phối cho sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ

    Lời nói đầu
    Ngày nay, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đang hoạt động trong một nền kinh tế thị trường hết sức sôi độngvới nhiều cơ hội nhưng cũng tiềm tàng không Ưt những nguy cơ. Một trong những nguy cơ đó là các doanh nghiệp đang phải đối mặt với một môi trường cạnh tranh khốc liệt cùng những biến hoá khôn lường và các mối quan hệ vô cùng phức tạp của nó.
    Điều đó đ̣i hỏi các doanh nghiệp ngày càng phải tập trung vào các hoạt động Marketing hơn nữa. Đặc biệt là hoạt động Marketing của hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp. V́ nếu kênh Marketing của công ty hoạt động thông suốt sẽ thúc đẩy quá tŕnh tiêu thụ sản phẩm, làm giảm giá thành sản phẩm, giảm chi phí phân phối, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.
    Do tầm quan trọng của kênh phân phối, trong bài viết này em xin được lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kênh phân phối cho sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ ” ( FPT)
    FPT là một doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như: cung cấp máy tính và các thiết bị ngoại vi, cung cấp các dịch vụ kỹ thuật,các dịch vụ mạng, bảo tŕ các thiết bị điện tử, tin học
    Công ty có mạng lưới phân phối tương đối rộng khắp.Và trong nhiều năm qua, công ty luôn ơ vị trí dẫn đầu trong nghành công nghệ thông tin o Việt Nam. Tuy nhiên, với môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, công ty cũng gặp không Ưt những khó khăn, hiệu quả hoạt động của công ty bị ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân, trong đó có những bất cập do hoạt động phân phối của công ty gây ra. Trong bài viết này em xin tŕnh bày một số vấn đề có liên quan đến thực trạng hoạt động của kênh phân phối cho sản phẩm máy tính và các thiết bị ngoại vi của công ty nhằm thấy được những ưu nhược điểm trong hoạt động phân phối của công ty. Từ đó, em c̣ng xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối này.
    Bài viết này được hoàn thành dưới sự giúp đỡ nhiệt t́nh của thầy giáo TS. Nguyễn Hoàng Long- Trưởng bộ môn Marketing và của các thầy cô trong khoa cũng như của các anh chị trong công ty. Do kiến thức thực tế và kinh nghiệm c̣n có hạn, bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, các cô.
    Em xin chân thành cảm ơn!


    chương INhững lư luận chung về kênh MarketingI/ Khái niệm, bản chất, vai tṛ của kênh Marketing1. Khái niệm về kênh MarketingHiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về kênh Marketing:
    *Đối với người sản xuất: kênh Marketing là các h́nh thức lưu thông sản phẩm qua các trung gian khác nhau.
    *Đối với các trung gian thương mại ( các nhà bán buôn, bán lẻ): kênh Marketing là ḍng chuyển giao quyền sở hữu.
    *Đối với người tiêu dùng: Kênh Marketing bao gồm nhiều trung gian giữa họ và người sản xuất.
    *Đối với các nhà quản trị Marketing: Kênh Marketing là một sự tổ chức hệ thống các quan hệ bên ngoài doanh nghiệp để quản lư các hoạt động phân phối sản phẩm nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp trên thị trường
    Một cách tổng quát, kênh Marketing là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau mà qua đó doanh nghiệp thực hiện sản xuất thực hiện việc bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng
    2. Bản chất của kênh MarketingTừ các định nghĩa trên đây về kênh Marketing chóng ta có thể rót ra một số ư cơ bản về bản chất của kênh Marketing. Qua đó ta có thể phân biệt được một cách rơ ràng giữa kênh Marketing và kênh phân phối vật chất.
    Trước hết, đó là kênh Marketing tồn tại bên ngoài doanh nghiệp, nó không phải là một phần cấu trúc tổ chức nội bộ của doanh nghiệp, v́ vậy, việc tổ chức hay quản lư kênh cũng phải xuất phát từ những đặc điểm bên ngoài doanh nghiệp như: đặc điểm của thị trường, đặc điểm của các trung gian
    Vấn đề thứ hai, kênh Marketing cũng là một sự tổ chức các quan hệ nghĩa là kênh Marketing gồm các công ty hay tổ chức, những người có thâm gia vào chức năng đàm phán về việc đưa hàng hoá, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, những người này thực hiện đàm phán, mua và bán hàng chuyển quyền sở hữu hàng hoá và dịch vụ. Họ được gọi là các thành viên của kênh Marketing
    Vấn đề thứ ba là hoạt động trong kênh Marketing , tức là các doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào các hoạt động trong kênh, từ việc xây dựng, tổ chức, phát triển kênh cho đến việc triển kênh sao cho có hiệu quả nhất. Kênh chỉ thực sự hoạt động tốt khi khi doanh nghiệp tổ chức được các hoạt động trong kênh một cách thông suốt và hợp lư
    Cuối cùng, kênh Marketing tồn tại nhằm đạt được các mục tiêu Marketing . Mà các mục tiêu đó lại phụ thuộc vào các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, tất cả các bước từ việc xây dựng, tổ chức hay quản lư, lựa chọn các thành viên kênh, lựa chọn cấu trúc kênh đều phải dựa trên mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
    Như vậy, xét về bản chất kênh Marketing và kênh phân phối vật chất có sự phân biệt đáng kể. Kênh phân phối vật chất là nhằm đảm bảo sự sẵn sàng về mặt thời gian, địa điểm và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Trong khi đó, kênh Marketing đề cập tới tất cả các hoạt động có liên quan tới tiêu thụ trên thị trường. Nó không chỉ truyền tải hàng hoá và dịch vụ mà c̣n truyền tải toàn bộ nỗ lực Marketing của doanh nghiệp tới thị trường mục tiêu
    3. Vai tṛ của kênh Marketing Ngày nay, các doanh nghiệp đang hoạt động trong một nền kinh tế thị trường hết sức sôi động mà ở đó luôn tồn tại những thách thức và cơ hội. Một trong những thách thức đó là doanh nghiệp phải đối mặt với môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt và phức tạp tren thị trường. Điều đó đ̣i hỏi doanh nghiệp phải hết sức chú trọng tới các hoạt động marketing . Trong đó, chiến lược kênh phấn phối được coi là một công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp tạo lập và duy tŕ được lợi thế cạnh tranh dài hạn trên thị truờng v́ nó giúp cho doanh nghiệp giải quyết tốt mối quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường và môi trường bên ngoài
    Trong khi các chiến lược về giá cả, sản phẩm, khuếch trương chỉ tạo được trong lợi thế ngắn hạn do dễ bị các doanh nghiệp khác bắt chước th́ các chiến lược về kênh tạo ra được những sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường
    Do đó, các doanh nghiệp muốn thành công trong kinh doanh phải hết sức chú ư tới hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp ḿnh. Các quyết định về kênh phụ thuộc vào các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp và liên quan đến nhiều quyết định khác trong Marketing Mix như: quyết định về giá cả, quyết định về sản phẩm, xúc tiến hỗn hợp
    Tóm lại, kênh Marketing là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu trong dài hạn và nó có vai tṛ hết sức quan trọng trong toàn bộ hệ thống Marketing của doanh nghiệp.
    II/ Quá tŕnh phát triển, cấu trúc, tổ chức hoạt động và quản lư trong kênh Marketing1. Quá tŕnh phát triển của kênh MarketingCùng với sự phát triển của lịch sử, dưới tác động của các yếu tố môi trường, kênh Marketing cũng dần dần thay đổi. Biểu hiện ở sự khác nhau về mức độ trực tiếp của quan hệ phân phối, tiêu thụ
    Căn cứ vào điều này, người ta chia quá tŕnh phát triển của kênh Marketing làm 3 giai đoạn: kênh trực tiếp, kênh qua thị trường trung tâm và kênh có nhiều cấp độ
    1.1. Kênh trực tiếp
    Kênh trực tiếp lằ kênh Marketing mà trong đó người sản xuất bán trực tiếp hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cùng, h́nh thứec phân phối này có ưu điểm là rất đơn giản và nhanh gọn. Nó thường được áp dụng ở trong thời kỳ đầu của sự phát triển kinh tế, khi đó các quan hệ mua bán là trực tiếp
    Ngày nay, ở các nước đang phát triển như Việt Nam th́ kênh Marketing trực tiếp vẫn được áp dụng rộng răi. Đặc biệt, nhiều h́nh thức kênh Marketing trực tiếp kiểu mới đă xuất hiện như: bán hàng qua mạng, qua điện thoại, bán hàng tại nhà
    1.2 Kênh Marketing qua thị trường trung tâm
    Xă hội ngày càng phát triển thf số lượng các trao đổi giữa người mua và người bán càng lớn, các mối quan hệ mua bán càng trở nên phức tạp hơn. Việc phân phối trực tiếp nhiều loại hàng hoá và dịch vụ cũng v́ thế mà khó khăn hơn. Các kênh trực tiếp dần thu hẹp lại và được thay thế bằng các kênh qua thị trường trung tâm. H́nh thức nằy có ưu điểm là nó làm giảm số lần tiếp xúc, tiết kiệm được thời gian và chi phí cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Họ thực hiện các cuộc trao đổi qua hệ thống thị trường trung tâm, đó là các chợ nằm ở các khu vực dân cư
    Dần dần, tại các thị trường trung tâm không chỉ có người sản xuất và người tiêu dùng nữa mà xuất hiện các doanh nghiệp thương mại, những người thực hiện chức năng mua của người sản xuất rồi bán lại cho người tiêu dùng, h́nh thức bán lẻ xuất hiện
    1.3. Kênh Marketing có nhiều cấp độ
    Sự chuyên môn hoá trở nên rơ nét hơn, các trung gian thương mại xuất hiện. Trên thị trường, các trung gian bán buôn và bán lẻ ngày càng nhiều. Hàng hoá được truyền tải tới người tiêu dùng cuối cùng qua nhiều cấp độ trung gian khác nhau và bằng nhiều con đường khác nhau
    Hỗu hết các nhà sản xuất đều tiêu thụ sản phẩm của ḿnh thông qua các trung gian thương mại bán buôn và bán lẻ này, v́ nó giúp cho việc phân phối mang tính chuyên môn hoá cao, làm tăng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp và các tổ chức
    Hơn nữa, việc sử dụng các trung gian thương mại này c̣n giúp làm giảm số lần tiếp xúc, từ đó làm giảm chi phí phân phối, tiết kiệm được cả thời gian và tiền bạc cho cả người sản xuất lẫn tiêu dùng
    Ngày nay, khi mà phân công lao động có vai tṛ quan trọng trong nhiều lĩnh vực th́ các kênh Marketing có nhiều cấp độ cũng ngày càng được ứng dụng một cách rộng răi
    2. Cấu trúc của kênh Marketing2.1. Khái niệm
    Cấu trúc kênh Marketing mô tả tập hợp các thành viên kênh mà các công việc phân phối phân chia họ được tổ chức như thế nào? Mỗi một cấu trúc kênh Marketing khác nhau có cách phân chia khác nhau.
    Như vậy, có thể hiểu cấu trúc kênh được h́nh thành từ những cách thức liên kết khác nhau của các tổ chức và cá nhân tham gia vào kênh phân phối
    2.2. Các yếu tố phản ánh cấu trúc kênh Marketing
    Có 3 yếu tố phản ánh cấu trúc của kênh Marketing
    * Chiều dài của kênh
    Chiều dài của kênh phân phối được xác định bằng số cấp độ trung gian có trong một kênh, một kênh phân phối càng dài nếu cấp độ trung gian ngày càng lớn
    * Chiều rộng của kênh
    Chiều rộng của kênh được biểu hiện ở số lượng trung gian ở mỗi cấp độ của kênh. Mà số lượng các trung gian của kênh lại phụ thuộc vào phương thức phân phối mà doanh nghiệp lựa chọn. Có 3 phương thức:
    Ø Phân phối rộng răi: Doanh nghiệp bán sản phẩm qua nhiều trung gian thương mại ở mỗi cấp độ phân phối , cố gắng đưa sản phẩm và dịch vụ của nó tới càng nhiều người bán lẻ càng tốt
    Ø Phân phối chọn lọc: Doanh nghiệp bán sản phẩm qua một số trung gian thương mại được lựa chọn theo những tiêu chuẩn nhất định ở mỗi cấp độ phân phối
    Ø Phân phối độc quyền: Doanh nghiệp chỉ cần bán sản phẩm qua mét trung gian thương mại duy nhất trên mỗi khu vực thị truờng đó
    3. Phân loại cấu trúc MarketingNhư đă nói ở trên, cấu trúc kênh marketing được tạo nên bởi những cách thức liên kết khác nhau của các tổ chức và cá nhân tham gia vào kênh phân phối . Chính những liên kết này lại tạo ra sự tương tác lẫn nhau giữa các cá nhân và các tổ chức đó, giúp họ đạt được các mục tiêu riêng của ḿnh. Tuy nhiên, có một số hệ thông kênh phân phối th́ những tương tác này là không rơ rệt do mức độ liên kết kênh lỏng lẻo của các tổ chức và cá nhân tham gia vào kênh phân phối . Ngược lại, đối với một số hệ thống kênh khác th́ sự tương tác này là rơ rệt v́ mức độ liên kết giữa các thành viên trong kênh là rất chặt chẽ
    Dựa vào mức độ phụ thuộc và mức độ liên kết của các thành viên trong kênh người ta phân chia cấu trúc Marketing ra làm 3 loại khác nhau:
    3.1. Các kênh Marketing đơn
    Được biểu hiện qua các quan hệ buôn bán theo từng thương vụ trao đổi, đàm phán, cả hai bên mua và bán đều không hy vọng là các quan hệ kinh doanh sẽ được lặp lại. Các doanh nghiệp chỉ quan tâm đến khách hàng ftrực tiếp và lợi nhuận theo từng thương vụ. Trong các trao đổi đơn, không có liên kết bền vững giữa bên mua và bên bánở thời điểm cụ thể đàm phán, trao đổi thực sự giữa 2 bên thực hiện đầy đủ các điều khoản trao đổi cụ thể. Một khi các yêu cầu mà các bên tham gia trao đổi đồng ư và được hoàn thành th́ trách nhiệm giữa 2 bên cũng hết
    Các kênh đơn tồn tại phổ biến trong nền kinh tế đang phát triển, khi mà các liên kết trên thị trường c̣n sơ khai và các quan hệ hàng hoá tiền tệ chưa thực sự hoàn chỉnh
    Bên cạnh đó, các kênh đơn cũng rất phổ biến trong quan hệ buôn bán quốc tế, trong các quan hệ mua bán sản phẩm như: bất động sản, cổ phiếu, những máy móc, thiết bị lâu bền
    3.2. Các kênh Marketing truyền thống
    Được tạo nên từ cơ chế thị trường tự do và tín hiệu giá cả cũng như các quy luật khách quan khác. Bản chất của kênh truyền thống là các ḍng chảy tự do. Các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào kênh truyền thống không chấp nhận tăng mức độ phụ thuộc lẫn nhau. Các thành viên của kênh hoạt đọng v́ mục tiêu riêng của họ chứ không phải v́ mục tiêu chung của kênh, họ t́m kiếm lợi Ưch bất cứ khi nào, ở đâu và như thế nào nếu có thể và không chịu trách nhiệm đầy đủ trước kết quả cuối cùng của kênh
    Các quan hệ buôn bán trong kênh kém bền vững qua thời gian, áp lực để tạo ra sự liên kết trong kênh là lợi Ưch mà các bên thu được, họ sẽ rời bỏ kênh nếu thấy lợi Ưch không c̣n nữa
    Tuy các thành viên trong kênh có sự phụ thuộc lẫn nhau nhưng họ hoạt động độc lập với những mục tiêu ngắn hạn và chỉ có quan hệ với các thành viên kế cận trong kênh
    Bởi vậy, những bất đồng và xung đột trong kênh này là không thể tránh khỏi do trong kênh thiếu sự lănh đạo thống nhất và tập trung
    3.3. Các hệ thống Marketing liên kết dọc (VMS)
    Là các kênh có chương tŕnh trọng tâm và chuyên nghiệp được thiết kế để đạt hiệu quả phân phối và ảnh hưởng Marketing tối đa. Các thành viên trong kênh đều thừa nhận và mong muốn phụ thuộc lẫn nhau, họ liên kết chặt chẽ với nhau và hoạt động như một thể thống nhất. Trong kênh marketing liên kết dọc, tồn tại một hoặc một vài thành viên điển h́nh và được thừa nhận như người lănh đạo, điều khiển kênh v́ họ có sức mạnh quan hệ lớn nhất trong kênh
    Các hệ thống VMS được phân thành: Kênh VMS tập đoàn, kênh VMS hợp đồng, các kênh VMS được quản lư
    v Kênh VMS tập đoàn
    Là sự kết hợp cácv giai đoạn sản xuất và phân phối về cùng một chủ sở hữu. Đây là kênh phân phối mà tất cả các thành viên trong kênh đều thuộc quyền sở hữu của một tổ chức. Người quản lư kênh( Người chủ sở hữu) có thể điều khiển hoạt động của kênh bằng mệnh lệnh của cấp trên đối với cấp dưới. Sự hợp tác và giải quyết xung đột trong kênh được thực hiện qua những cách thức quản lư thông thường trong nội bộ một doanh nghiệp
    Trên thị trường Việt Nam hiện nay, điển h́nh cho kiểu hệ thống kênh VMS tập đoàn này là các công ty như: Tổng công ty xăng dầu, tổng công ty xi măng. tổng công ty điện lực, tổng công ty bưu chính viễn thông
    v Kênh VMS hợp đồng
    Là hệ thống kênh phân phối mà sự lien kết giữa các thành viên trong kênh được thực hiện qua các hợp đồng ràng buộc trách nhiệm và quyền lợi giữa các thành viên trong kênh
    Trrn thị trường nước ta hiện nay, kênh VMS hợp đồng là phổ biến nhất, chiếm khoảng 40% tổng doanh số bán lẻ. Sử dụng nhiều loại h́nh kênh này gồm có các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, công ty liên doanh như: Coca- Cola, bia Việt Nam, công ty P&G, công ty Honda Việt Nam
    v Kênh VMS được quản lư
    Là hệ thống kênh đạt được một sự phối hợp ở các giai đoạn kế tiếp trong sản xuất và phân phối không phải qua sự sở hữu dchung háy hợp đồng ràng buộc mà bằng qui mô và ảnh hưởng của một thành viên kênh tới các thành viên khác
    Trong kênh VMS được quản lư, các thành viên có mức độ liên kết chặt chẽvới nhau và hoạt động thống nhất dưới sự quản lư có hiệu quả của một thành viên có ảnh hưởng nhất trong kênh
    Trên thực tế, để phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện nay, các kênh liên kết dọc tăng lên nhanh chóng và ngày càng phổ biến rộng răi
    4. Tổ chức kênh MarketingTổ chức kênh Marketing là một quyết định mang tính chiến lược của doanh nghiệp . Đây là công việc hết sức phức tạp liên quan đến việc thiết kế kênh Marketing cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường . thiết kế kênh là ǵ?

    4.1. Khái niệm
    Thiết kế kênh là đưa ra những quyết định có liên quan đến sự phát triển của những kênh Marketing mới ở những nơi trước đó nó chưa tồn tại hoặc cải tiến các kênh hiện tại
    Như vậy, thiết kế kênh cũng được coi như là một trong nhữngquyết định khác trong Marketing Mix. Nă mang tầm chiến lược và được sử dụng như một lợi thế phân biệt của doanh nghiệp trên thị trường
    4.2. Các bước thiết kế kênh
    Khi tiến hành việc tổ chức kênh để tiêu thụ sản phẩm của ḿnh trên thị trường , mỗi doanh nghiệp có những cách thức tiến hành khác nhau và bằng nhiều con đường khác nhau, tuỳ theo đặc điểm của thị trường , của khách hàng hay các mục tiêu kinh doanh, mục tiêu phân phối của ban thân doanh nghiệp. Nhưng nh́n chung, các doanh nghiệp đều phải thực hiện các công việc cơ bản sau:
    · Bước 1: Nhận dạng nhu cầu thiết kế kênh
    Doanh nghiệp tiến hành thiết kế kênh khi gặp các trường hợp sau:
    Trước hết, đó là khi các doanh nghiệp phát triển sản phẩm mới hoặc các ḍng sản phẩm mới. Nếu các kênh hiện có không thích hợp th́ kênh mới sẽ được thiết kế hoặc kênh cũ phải sửa đổi
    Trong trường hợp công ty đưa sản phẩm hiện tại vào thị trường mục tiêu mới th́ có thể các quyết định thiết kế kênh cũng sẽ được h́nh thành
    Ngoài ra, khi có sự thay đổi trong các chính sách Marketing Mix của công ty hay trong trường hợp thiết lập công ty mới cũng có thể đ̣i hỏi các quyết định về thiết kế kênh
    Cuối cùng, những thay đổi và ảnh hưởng của môi trường( văn hoá, kinh tế, cạnh tranh ) hay những xung đột, mâu thuẫn trong kênh cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến các quyết định về thiết kế kênh
    · Bước 2: Xác định và phối hợp các mục tiêu phân phối:
    Doanh nghiệp cần xác định các mục tiêu phân phối mà hệ thống kênh phân phối cần đạt được là ǵ, các mục tiêu này phải được xem xét trong quan hệ với các mục tiêu kinh doanh và mục tiêu Marketing của doanh nghiệp
    Do môi trường Marketing và thị trường mụctiêu của doanh nghiệp luôn có sự thay đổi nên các mục tiêu phân phối của doanh nghiệp cũng phải linh động để thích ứng kịp thời với sự thay đổi đó
    Tuy nhiên, doanh nghiệp phải hết sức chú ư tới việc đánh giá các mục tiêu phân phối mới được đưa ra và phải đảm bảo rằng chúng phải được phối hợp với các mục tiêu và chiến lược trong các lĩnh vực khác của Marketing Mix và các mục tiêu, chiến lược tổng thể của công ty
    · Bước 3: Phân loại các công việc phân phối
    Khi các mục tiêu phân phối đă được xác định th́ doanh nghiệp phải biết cách làm thế nào để thực hiện các mục tiêu đó. Mà muốn làm được điều này th́ trước hết doanh nghiệp phải hiểu được bản chất của những công việc phân phối, công việc nào là chủ yếu, công việc nào cần thực hiện để đáp ứng các mục tiêu phân phối đă nêu ra ở bước 2
    Tuy nhiên, việc phân loại các công việc phân phối một cách cụ thể và chi tiết th́ khác nhau đối với từng loại công ty khác nhau
    · Bước 4: Phát triển cấu trúc kênh có thể thay thế
    Sau khi các công việc phân phối đă được phân loại một cách cụ thể và chi tiết th́ các doanh nghiệp phải xác định được các cấu trúc kênh sao cho hợp lư để thực hiện một cách có hiệu quả các mục tiêu phân phối . Doanh nghiệp cần xem xét 3 biến số chủ yếu: chiều dài, chiều rộng, các loại trung gian và số lượng các cấu trúc kênh có thể thay thế
    · Bước 5: Đánh giá các biến số ảnh hưởng đến cấu trúc kênh
    Có mét số các biến số ảnh hưởng đến cấu trúc kênh như
    ü Các biến số thị trường : qui mô, mật độ, hành vi thị trường
    ü Các biến số sản phẩm: kích cỡ, trọng lượng, tính dễ hư hỏng, mới lạ
    ü Các biến số công ty; qui mô, khả năng tài chính, kinh nghiệm quản lư, các mục tiêu, chiến lược kinh doanh
    ü Các biến số trung gian: khả năng sẵn sàng, chi phí dịch vụ đưa ra
    ü Các biến số môi trường: Pháp luật, công nghệ, cạnh tranh, văn hoá
    · Bước 6: Lựa chọn cấu trúc kênh tốt nhất
    Doanh nghiệp có thể căn cứ vào một số phương pháp sau để lựa chọn cấu trúc kênh tối ưu cho ḿnh:
    § Phương pháp các đặc điểm hàng hoá và các hệ thống kênh thích hợp: phương pháp này dựa vao các biến số sản phẩm để chọn ra cấu trúc kênh tối ưu như: tỉ lệ thay thế, tần suất mua, lợi nhuận ṛng, sự điều chỉnh dịch vụ.
    § Phương pháp tài chính: cho rằng ḍng tài chính là biến số quan trọng để lựa chọn ra cấu trúc kênh
    § Phương pháp phân tích chi phí giao dịch TCA: dựa vào chi phí thực hiện các trao đổi cần thiết để hoàn thành các công việc phân phối
    · Bước 7: t́m kiếm các thành viên kênh
    Việc tuyển chọn các thành viên kênh có ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại và hiệu quả hoạt động của kênh. Quyết định tuyển chọn là thường xuyên, càn thiết ngay cả khi những thay đổi trong cấu trúc kênh không xảy ra.
    Một số nguồn thông tin có giá trị, giúp người quản lư t́m kiếm các thành viên kênh phù hợp như: tổ chức bán theo khu vực, nguồn thương mại, khách hàng, quảng cáo
    5. Hoạt động Marketing trong kênh5.1. Các ḍng chảy trong kênh
    Kênh Marketing hoạt động thông qua các ḍng chảy trong kênh. Các ḍng chảy này nối các thành viên kênh với nhau. Mỗi ḍng chảy là một tập hợp các chức năng được thực hiện thường xuyên bởi các thành viên của kênh, sau đây là một số ḍng chảy quan trọng trong kênh:
    o Ḍng chảy quyền sở hữu: thể hiện sự chuyển quyền sở hữu sản phẩm từ thành viên này sang thành viên khác trong kênh. Mỗi hành vi mua bán xảy ra trong kênh là một lần hàng hoá chuyển quyền sở hữu từ người bán sang người mua
    o Ḍng chảy đàm phán: biểu hiện sự tác động qua lại lẫn nhau của các thành viên kênh để phân chia các công việc phân phối cũng như trách nhiệm và quyền lợi của từng thành viên trong kênh. Đây là ḍng chảy hai chiềuv́ nó có liên quan đến sự trao đổi song phương giữa người mua và người bán ở tất cả các cấp độ của kênh Marketing
    o Ḍng vận động vật chất của sản phẩm : thể hiện sự di chuyển vật chất thực sự của sản phẩm về không gian và thời gian qua tất cả các thành viên tham gia vào quá tŕnh này từ địa điểm người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.Đây là ḍng chảy chiếm tỉ trọng chi phí lớn nhất trong tổng chi phí phân phối
    o Ḍng thông tin: thể hiện sự tác động, thu thập thông tin qua lại về t́nh h́nh thị trường, khách hàng giữa các thành viên kênh với nhau. Đây là ḍng hai chiều. Nó thực hiện trước, trong và sau khi thực hiẹn các ḍng vận động khác. Ngày nay, ḍng thông tin được coi là ḍng cực kỳ quan trọng trong hệ thống kênh marketing
    o Ḍng thanh toán: Mô tả sự vận động của tiền tệ và các chứng từ thanh toán ngược từ người tiêu dùng qua các trung gian thương mại trở lại người sản xuất. Mỗi hệ thống kênh Marketing có một cơ chế và phương thức thanh toán khác nhau. Trên thực tế, các kênh Marketing hiện đại có đặc điểm là tách rời ḍng chuyển giao quyền sở hữu và ḍng hàng hoá vật chất
     
Đang tải...