Luận Văn Hoàn thiện kế toán xuất khẩu rau quả - nông sản tại Tổng Công ty Rau quả - nông sản VN

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU
    Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đã thu được những thành tựu nổi bật, trong đó có sự đóng góp rất lớn của xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu đã được thúc đẩy phát triển và được coi là một trong ba chương trình lớn của Nhà nước mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra cho giai đoạn phát triển kinh tế của nước ta hiện nay. Xuất khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội, bởi vì thông qua việc mở rộng xuất khẩu cho phép nước ta tăng thu ngoại tệ cho tài chính và nhu cầu xã hội, cũng như tạo điều kiện cho sự phát triển cơ sở hạ tầng. Mặt khác, trong xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới hiện nay, Sự phát triển của xuất khẩu còn là một trong những tiền đề, động lực trực tiếp thúc đẩy tốc độ hội nhập và gắn kết nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới. Hơn thế nữa, đẩy mạnh xuất khẩu còn cho phép sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tận dụng tốt lực lượng lao động dồi dào trong nước qua đó tạo điều kiện tăng thu nhập quốc dân, nâng cao mức sống cho người lao động, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ngày 7/11/2006 vừa qua có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nền kinh tế nước ta khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Tuy nhiên, sự kiện này vừa mở ra cho nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như quá trình xuất khẩu của Việt Nam nói riêng có nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức.
    Do đặc thù về điều kiện tự nhiên nên Việt Nam có thế mạnh trong việc xuất khẩu các loại rau quả. Nhưng để tăng giá trị các mặt hàng nông sản xuất khẩu, việc gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng và cấp bách. Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp và ngược lại, công nghiệp chế biến sẽ tạo đầu ra cho nông nghiệp, thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Đó cũng là một trong những mục tiêu của chương trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn ở nước ta.
    Là Tổng công ty trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xuất khẩu hàng nông sản và rau quả lớn nhất cả nước, Tổng công ty Rau quả- nông sản Việt Nam phải đứng trước nhiệm vụ làm thế nào để có thể xuất khẩu được nhiều sản lượng rau quả chế biến nhiều hơn nữa trong những năm tới. Trong những năm qua, Tổng công ty đã không ngừng phấn đấu để trở thành đơn vị dẫn đầu trong ngành, sớm khẳng định được vai trò vị thế của mình trong nước và quốc tế. Tuy nhiên cùng với sự ra đời của cơ chế thị trường ở Việt Nam kèm theo đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế khác nhau khiến cho Tổng công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và xuất khẩu nói riêng.
    Qua thời gian thực tập tại Tổng công ty Rau quả- nông sản, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu 9 của Tổng công ty rau quả- nông sản Việt Nam và dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo- Thạc sỹ Hoàng Thị Việt Hà, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán xuất khẩu rau quả -nông sản tại Tổng công ty Rau quả- nông sản Việt Nam” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
    Chuyên đề gồm có 3 chương:
    Chương 1: Những lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
    Chương 2: Thực trạng xuất khẩu sản phẩm rau quả chế biến tại Tổng công ty Rau quả- nông sản Việt Nam.
    Chương 3: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm rau quả-nông sản tại Tổng công ty Rau quả- nông sản Việt Nam.
    Mặc dù được sự giúp đỡ rất nhiều và bản thân em cũng có nhiều cố gắng nhưng với thời gian và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề này còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô cũng như các cô chú trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu nơi em thực tập để bài viết này của em được hoàn thiện hơn.

    Sinh viên
    TẠ THU HƯƠNG

    CHƯƠNG 1
    NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
    1.1 Xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế thị trường
    1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu
    Các ngành ra đời và phát triển trong nền kinh tế quốc dân là do sự phân công lao động xã hội. Chuyên môn hoá sản xuất đã làm tăng thêm lực lượng sản xuất xã hội và là một trong những động lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Với phân công lao động xã hội một cách mạnh mẽ hay là chuyên môn hoá sản xuất một mặt hàng nhất định sẽ tạo ra sự dư thừa trong sản xuất. Và sự dư thừa đó sẽ thúc đẩy nhu cầu trao đổi hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và ngoài nước. Như vậy, chính yếu tố chuyên môn hoá sản xuất đã đặt ra sự cần thiết phải trao đổi trong xã hội các sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
    Thương mại quốc tế ra đời mà nòng cốt của vấn đề này là hoạt động xuất nhập khẩu
    Xuất khẩu và nhập khẩu lag hai mặt của thương mại quốc tế. Xuất khẩu được trình bày là một hoạt động buôn bán kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng bước nâng cao đời sống kinh tế của nhân dân. Có thể nói xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến nhưng nó có thể gay ra thiệt hại lớn vì nó phải đương đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà chủ thể trong nước tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế được.
    Hoạt động xuất khẩu là một mặt quan trọng của thương mại quốc tế. Nó là quá trình bán những sản phẩm của quốc gia đó cho một hay nhiều quốc gia khác trên thế giới nhằm thu ngoại tệ.
    Theo điều 52 NĐ 52/1998 của chính phủ, Xuất khẩu là hoạt động bán hàng của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hoá.
    Như vậy, mọi khái niệm đều cho rằng: Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh nhưng phạm vi vượt khỏi biên giới quốc gia hay là hoạt động buôn bán với nước ngoài. Thông qua hoạt động xuất khẩu có thể đem lại lợi nhuận to lớn cho nền sản xuất trong nước.
    Cho đến ngày nay hoạt động xuất khẩu càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, và xuất khẩu diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
    1.1.2 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu.
    Hoạt động xuất khẩu hàng hóa có những đặc điểm khác biệt và phức tạp hơn so với hoạt động kinh doanh nội địa cụ thể là:
    - Thị trường hoạt động rộng, không bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà mang tầm quốc tế nên rất khó kiểm soát. Mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn, hình thức thanh toán phong phú, đồng tiền sử dụng trong thanh toán thường là các ngoại tệ mạnh như USD, JPY,GDP,DEM,EUR Vì vậy hoạt động kinh doanh xuất khẩu chịu ảnh hưởng lớn của sản xuất trong nước và thị trường nước ngoài.
    - Người mua người bán thuộc các quốc gia khác nhau, có trình độ quản lý, phong tục tập quán tiêu dùng và chính sách ngoại thương của các quốc gia cũng khác nhau. Do đó đối tượng giao dịch không đồng nhất về ngôn ngữ nên trong hợp đồng cần thống nhất loại ngôn ngữ được sử dụng và bản thân các tổ chức và bản thân các tổ chức, các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải tìm hiểu kỹ đơn vị đối tác, phải có biện pháp phòng vệ trong việc thu hồi nợ. Đồng thời phải quy định rõ cơ quan đứng ra giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp xảy ra.
    - Hàng hóa xuất khẩu được tiêu dùng vượt ra ngoài phạm vi quốc gia đáp ứng nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng trong khu vực và trên toàn thế giới. Nên hàng hóa xuất khẩu phải đảm bảo về mặt chất lượng mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu người tiêu dùng của từng quốc gia, từng khu vực trong từng thời kỳ khác nhau. Đối tượng của hoạt động xuất khẩu là những hàng hóa thuộc về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia.
    - Hàng hóa chuyển từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu phải qua một khoảng cách địa lý khá xa. Do đó mọi phương tiện vận tải như vận tải đường không, vận tải đường bộ, vận tải đường sắt, đường thủy đều có thể được sử dụng. Hàng hóa xuất khẩu cũng phải được bảo quản tốt tránh hỏng hóc, mất mát và giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển.
    - Ngoài các yếu tố chính trị hoặc nghĩa vụ quốc tế thì hoạt động kinh doanh xuất khẩu quan tâm đến những hàng hóa có giá trị thực hiện trên thị trường thế giới lớn hơn giá trị thực hiện trên thị trường nội địa. Ở nước ta kim nghạch xuất khẩu hàng năm tăng lên đáng kể nhưng chất lượng không cao vì thường xuất khẩu những mặt hàng nông sản, thủy hải sản và các sản phẩm thô Chính vì vậy gây nên sự thua thiệt lớn về giá trị xuất khẩu cũng như ưu thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
    - Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa là một quy trình khép kín gồm hai giai đoạn cơ bản: thu mua sản phẩm hàng hóa trong nước để xuất khẩu và tổ chức công tác xuất bán hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài. Hai giai đoạn này có mối quan hệ mật thiết với nhau, giai đoạn này là bước kế tiếp của giai đoạn kia và ngược lại. Nếu việc mua hàng được thực hiện kịp thời đầy đủ và đúng chủng loại, yêu cầu chất lượng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán hàng xuất khẩu diễn ra nhanh chóng và mang lại hiệu quả cao. Ngược lại kết quả của giai đoạn bán hàng xuất khẩu lại là cơ sở để đưa ra quyết định mua mặt hàng nào, số lượng bao nhiêu và bao giờ thì tiến hành mua Để có hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải tiến hành thu mua hàng hóa của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong nước thông qua các hợp đồng kinh tế đã được ký kết sau đó tập hợp đủ hàng hóa để xuất ra nước ngoài.
    1.1.3 Vai trò của xuất khẩu
    1.1.3.1 Đối với nền kinh tế quốc dân:
    Trong thời đại ngày nay cùng tồn tại hoà bình, cùng vươn tới ấm no hạnh phúc và cũng là thời đại mở cửa, mở rộng giao lưu quốc tế. Do đó xu hướng phát triển của nhiều nước trong những năm gần đây là thay đổi chiến lược kinh tế “đóng cửa” sang “mở cửa”. Có thể nói đây là con đường duy nhất tạo ra sự phát triển vượt bậc, giúp cho nền kinh tế cảu mỗi quốc gia ngày càng phát triển.
    - Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu:
    Công nghiệp hoá đất nước đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật vật tư và công nghệ tiên tiến.
    Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như:
    + Liên doanh với nước ngoài hoặc đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
    + Vay nợ, viện trợ, tài trợ
    + Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ
    + Xuất khẩu sức lao động .
    Trong các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ . cũng phải trả bằng cách này hay cách khác. Để nhập khẩu thị trường vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu .
    Trong những năm qua nguồn vốn thu được từ xuất khẩu không ngừng tăng lên.
    - Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại.
    Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá của nước ta là phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới.
    Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể được nhìn nhận theo các hướng sau:
    + Xuất khẩu các sản phẩm của nước ta cho nước ngoài.
    + Xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà các nước khác cần. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
    + Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi.
    + Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, thị trường cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước.
    + Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong nước.
    + Thông qua xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng
    - Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
    Nhờ có xuất khẩu mà hàng triệu người Việt Nam có thể tham gia vào quá trình sản xuất những sản phẩm có thế mạnh xuất khẩu. Đẩy mạnh xuất khẩu tham gia vào thị trường thế giới tức lag chúng ta đang đi sâu vào phân công lao động quốc tế – con đường tốt nhất tạo được công ăn việc làm cho người lao động.
    Đời sống của người lao động được cải thiện dần dần theo thu nhập ngày càng tăng lên dựa vào đà tăng của kim nghạch xuất khẩu cả nước. Cần phải thấy rõ rằng không chỉ những người tham gia lao động trực tiếp vào xuất khẩu mới có thu nhập tăng lên mà những người lao động khác dù ở ngành có hay không liên quan đến xuất khẩu nếu không được hưởng các quyền lợi vật chất như lương cao thì cũng được hưởng các phúc lợi xã hội do sự đóng góp của các doanh nghiệp xuất khẩu vào ngân sách Nhà nước. Do đó cần phải nhận thức rõ vai trò của xuất khẩu, tập trung sức mạnh xuất khẩu hơn nữa vì xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu trong đời sống nhân dân.
    - Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.
    Thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, vận tải quốc tế . Đến lượt nó, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề để mở rộng xuất khẩu.
    Nhận biết được vị trí quan trọng của xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước ta chủ trương mở rộng và phát triển quan hệ đối ngoại, đặc biệt hướng vào xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên trọng điểm của kinh tế đối ngoại.
    1.1.3.2 Đối với các doanh nghiệp
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...