Tiểu Luận Hoàn thiện kế toán chi phí tại công ty cổ phẩn tư vấn thiết kế giao thông vận tải

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Xây dựng cơ bản, phát triển hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng là mục tiêu
    quan trọng và ưu tiên nhất so với các ngành, lĩnh vực kinh tế khác. Đây là một trong
    những ngành then chốt của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, ngành xây dựng
    cơ bản của Việt Nam nói chung và ngành tư vấn xây dựng nói riêng đã trở thành
    ngành có những bước phát triển và tăng trưởng ngoạn mục.
    Nền kinh tế nước ta hiện đang có những biến đổi lớn trong giai đoạn hội nhập
    với nền kinh tế thế giới. Các đơn vị quốc doanh đang chuyển từ nền kinh tế bao cấp
    sang chế độ tự quản, tự bảo tồn và phát triển vốn, đặc biệt là từng bước cổ phần hóa
    thị trường vốn trong và ngoài nước.
    Là doanh nghiệp hoạt động trong ngành tư vấn khảo sát – thiết kế công trình
    giao thông, hiện nay ngành này đang chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ các công ty tư
    vấn nước ngoài. Trong môi trường cạnh tranh, tìm cách giải bài toán để trúng thầu
    là vấn đề mà Ban giám đốc Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Giao Thông Vận Tải
    Phía Nam (TEDI SOUTH) luôn quan tâm. Vì vậy, đáp án cho những đơn vị tư vấn
    trong ngành xây dựng là làm sao có những thông tin về chi phí chính xác và nhanh
    chóng nhất. Đặc biệt là các thông tin lãi lỗ thực của từng công trình để đưa ra các
    quyết định phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của công ty, nhất là quyết định
    về giá bỏ thầu hay quyết định có tham gia công trình đó hay không.
    Để đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội và phù hợp với điều kiện kinh
    doanh buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng sức cạnh tranh. Muốn
    duy trì sự tăng trưởng và phát triển, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện chính sách đổi
    mới, trong đó, hoàn thiện kế toán chí phí nhằm kiểm soát tốt chi phí là một trong
    những nội dung rất được các công ty quan tâm.
    Giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phNm là mục tiêu quan trọng của
    mỗi doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ. Do vậy, hệ thống kế toán chi phí phải được tổ
    chức phù hợp với đặc điểm ngành nghề, với qui mô sản xuất của doanh nghiệp. Hệ
    2
    thống kế toán chi phí hoàn thiện sẽ là công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp kiểm
    soát chi phí, đánh giá chính xác trách nhiệm của các bộ phận sản xuất, kịp thời chấn
    chỉnh sai sót ngay trong quá trình hoạt động nhằm giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu
    đề ra.
    Tuy nhiên, thực tế cho thấy TEDI SOUTH đang áp dụng hệ thông kế toán chi
    phí truyền thống và xử lý thông tin kế toán bằng thủ công, điều này dẫn đến tiềm Nn
    nguy cơ sai lệch và không kịp thời về thông tin chi phí. Chính vì thế tôi đã chọn để
    tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Giao Thông
    Vận Tải Phía N am”.
    2. Mục đích nghiên cứu:
    Định hướng nghiên cứu của luận văn là hướng đến mục đích kiểm soát chi phí
    và phục vụ cho việc ra quyết định tại công ty TEDI SOUTH, nên việc hoàn thiện hệ
    thống kế toán chi phí tại công ty là nhằm đạt đến mục đích này, cụ thể như sau:
    - Hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến nội dung của đề tài, bao gồm:
    cơ sở lý luận về kế toán chi phí, các phương pháp tính giá thành, hệ thống tính giá
    thành để định hướng cho quá trình đánh giá thực trạng kế toán chi phí và hoàn thiện
    hệ thống kế toán chi phí tại TEDI SOUTH.
    - Trên cơ sở khảo sát thực tế công tác kế toán chi phí tại TEDI SOUTH, rút ra
    những ưu nhược điểm trong công tác kế toán chi phí tại công ty.
    - Đưa ra ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí tại công ty nhằm phục vụ
    cho mục đích kiểm soát chi phí và phục vụ cho việc ra quyết định.
    3. Phương pháp nghiên cứu:
    - Phương pháp tiếp cận lý thuyết hệ thống.
    - Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
    - Kết hợp các phương pháp: quan sát, thống kê, chọn mẫu, so sánh, tổng hợp,
    phân tích, quan sát và đánh giá.
    4. Phạm vi nghiên cứu:
    Luận văn đi vào nghiên cứu công tác kế toán chi phí tại công ty Cổ phần Tư
    vấn Thiết Kế GTVT Phía N am (TEDI SOUTH).
    3
    Do hạn chế về dung lượng của đề tài, đồng thời để đáp ứng mục đích nghiên
    cứu của đề tài và để đảm bảo các giải pháp mang tính khả thi, phạm vi nghiên cứu
    của đề tài giới hạn ở một số vấn đề sau:
    - Luận văn chỉ đi vào nghiên cứu vấn đề kiểm soát chi phí hoạt động kinh
    doanh mà không trình bày chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác;
    - Luận văn không đi vào trình bày phần chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán;
    - Do công ty có nhiều xí nghiệp sản xuất, vì thế tác giả giới hạn lấy số liệu chi
    phí sản xuất tại 1 xí nghiệp tiêu biểu của công ty để minh họa cho phần giải pháp.
    5. Bố cục luận văn
    Luận văn được thực hiện gồm có 86 trang, 4 bảng biểu, 4 sơ đồ, và 16 phụ lục,
    ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được thiết kế gồm 3 chương:
    Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí trong doanh nghiệp.
    Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế
    Giao Thông Vận Tải Phía N am (TEDI SOUTH)
    Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế
    Giao Thông Vận Tải Phía N am (TEDI SOUTH)
    4
    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
    1.1. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
    1.1.1. Khái niệm, phân loại chi phí và giá thành
    1.1.1.1 Khái niệm
    Khái niệm chi phí:
    Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần
    các yếu tố đầu vào - chi phí. Chi phí bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như chi
    phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao tài sản cố định .
    Một cách tổng quát, chi phí là toàn bộ hao phí các nguồn lực của doanh nghiệp
    dưới hình thức tiền tệ, chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
    doanh.[11,24].
    Chi phí có các đặc điểm: vận động, thay đổi không ngừng; mang tính đa
    dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của ngành nghề sản xuất, quy
    trình sản xuất.
    Đối với người quản lý, chi phí là một trong những mối quan tâm hàng đầu
    vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi những chi phí đã chi
    ra, chi phí còn được xem là một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản lý.
    Khái niệm giá thành:
    Giá thành sản phNm là biểu hiện bằng tiền của những chi phí sản xuất gắn
    liền với một kết quả sản xuất nhất định. N hư vậy, giá thành sản phẩm là một đại
    lượng xác định, biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản
    xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được. [11,48]. Bản chất của giá thành là
    chi phí, giá thành thể hiện mối tương quan giữa chi phí với kết quả đạt được trong
    từng giai đoạn nhất định.
    Giá thành được xem là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi
    chu kỳ sản xuất kinh doanh, là một công cụ quan trọng để doanh nghiệp kiểm soát
    và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường,
    giá thành cùng với chất lượng sản phNm luôn là hai vấn đề được quan tâm của các
    nhà sản xuất.
    5
    1.1.1.2 Phân loại
    Phân loại chi phí:
    Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân chia chi phí thành nhiều loại
    khác nhau phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp, quản lý chi phí và kiểm soát
    phí. Sự phân loại chi phí phụ thuộc vào hình thức và mục tiêu của hệ thống thông
    tin trong nội bộ doanh nghiệp.
    a/ Phân loại chi phí theo yếu tố:
    Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia
    thành các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu; Chi phí nhân công; Chi phí khấu hao
    tài sản cố định; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí khác bằng tiền.
    Từng loại chi phí được nêu ra ở đây không thể hiện được quan hệ giữa nó
    với quá trình sản xuất cũng như kết quả sản xuất. Cách phân loại chi phí này có tác
    dụng giải trình kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán, được trình bày trong
    thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh
    nghiệp.
    Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí, nó
    cho biết nguồn gốc, nguyên nhân phát sinh chi phí và kết cấu tỷ trọng từng loại chi
    phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. N ó là
    tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí, lập kế hoạch cung cấp vật tư, quỹ lương,
    tính toán yêu cầu vốn cần cho sản xuất kinh doanh.
    b/ Phân loại chi phí theo các khoản mục cấu tạo giá thành sản phẩm
    Mục tiêu của việc phân loại chi phí theo khoản mục giúp tập hợp chi phí,
    xác định giá thành sản phNm, lập báo cáo tài chính, qua đó cũng thấy được chi phí
    gắn liền với chức năng họat động của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí được chia
    thành 2 loại:
    b1. Chi phí sản xuất: là những chi phí liên quan đến quá trình chế tạo sản
    phNm hoặc dịch vụ trong một thời kỳ nhất định như: chi phí nguyên vật liệu trực
    tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
    chung.
    6
    Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên vật liệu
    cấu thành thực thể của sản phNm, có thể xác định được một cách tách biệt, rõ ràng,
    cụ thể cho từng sản phNm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật
    liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được
    hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu phí.
    Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương chính, tiền lương phụ,
    các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) và
    các khoản phải trả khác được tính vào chi phí theo quy định cho công nhân trực tiếp
    chế tạo ra sản phNm. Chi phí nhân công trực tiếp có thể xác định rõ ràng, cụ thể và
    tách biệt cho từng đối tượng chịu phí.
    Chi phí sử dụng máy thi công: là các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến
    việc sử dụng máy thi công như: chi phí tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho công
    nhân trực tiếp điều khiển; chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi công;
    chi phí khấu hao; chi phí thuê sửa máy thi công và các chi phí khác bằng tiền phục
    vụ vận hành sử dụng máy thi công. Chi phí máy thi công không bao gồm khoản
    trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của công
    nhân điều khiển máy, khoản này được tính vào chi phí sản xuất chung.
    Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh ở các doanh nghiệp xây lắp.
    Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết khác để sản xuất ra sản
    phNm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí
    sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng có cùng
    tính chất như: chi phí nguyên vật liệu và công cụ dùng ở phân xưởng, chi phí lương
    nhân viên gián tiếp ở phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa
    bảo trì máy móc sử dụng trong sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng
    tiền khác dùng ở phân xưởng.
    Phân loại chi phí như trên giúp cho việc dự toán được các khoản mục chi
    phí trọng yếu trong chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho công tác xây dựng định
    mức chi phí, phân tích biến động chi phí nhằm mục đích kiểm soát phí.
    7
    b2. Chi phí ngoài sản xuất: là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
    thụ sản phNm và quản lý chung toàn doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí
    quản lý doanh nghiệp.
    Chi phí bán hàng: là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ
    sản phNm, hàng hóa; bao gồm các khoản chi phí như: vận chuyển, bốc vác, bao bì,
    chi phí quảng cáo, lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao tài sản
    cố định và những chi phí liên quan đến dự trữ, bảo quản sản phNm, hàng hóa,
    Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ
    chức và quản lý trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế toán,
    quản lý chung, chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí tài chính,
    Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động giúp cho việc quản lý chi phí
    được chặt chẽ và tính giá thành sản phNm một cách chính xác. Tạo cơ sở cho việc tổ
    chức theo dõi, kiểm tra, kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ hơn và dễ dàng đánh
    giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh chi
    phí bỏ ra với kết quả thực hiện được của từng bộ phận.
    c/ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh
    doanh
    c1. Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
    phNm hay quá trình mua hàng hóa. Chi phí sản phNm được xem là gắn liền với từng
    đơn vị sản phNm, hàng hóa khi chúng được sản xuất ra hoặc được mua vào, chúng
    gắn liền với sản phNm, hàng hóa tồn kho chờ bán và khi sản phNm hàng hóa được
    tiêu thụ thì mới trở thành phí tổn để xác định kết quả kinh doanh.
    c2. Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất kinh
    doamh, có ảnh hưởng đến lợi nhuận của kỳ chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ có liên
    quan đến nhiều đối tượng, nhiều sản phNm khác nhau. Chi phí thời kỳ bao gồm chi
    phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
    Phân loại chi phí như trên có tác dụng tích cực trong việc xác định chính
    xác giá thành sản phNm, tính đúng hao phí cần bù đắp và xác định kết quả kinh
    doanh trong từng thời kỳ nhất định.
    8
    d/ Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
    Cách phân loại này căn cứ vào sự thay đổi của chi phí khi có sự thay đổi
    của mức độ hoạt động kinh doanh, theo cách phân loại này chi phí được chia thành
    3 loại: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
    d1. Biến phí: là những khoản chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất ví dụ
    như lao động, nguyên vật liệu, chi phí hoa hồng, . Biến phí quan hệ tỷ lệ thuận với
    biến động về mức độ hoạt động. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động sản xuất
    kinh doanh, khi không hoạt động biến phí baèng khoâng.
    d2. Định phí: là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức
    họat động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối
    lượng sản phNm tối thiểu và khối lượng sản phNm tối đa mà doanh nghiệp dự định
    sản xuất. Định phí tỷ lệ nghịch với với mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu
    mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao thì định phí cho 1 đơn vị sản phNm
    càng thấp.
    Định phí có 2 đặc điểm:
    - Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù hợp.
    - Định phí trên một đơn vị sản phNm thay đổi khi sản lượng thay đổi
    d3. Chi phí hỗn hợp: loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố bieán
    phí lẫn định phí. Ở mức hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
    của định phí. Khi mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó lại thể hiện đặc điểm
    của biến phí.
    Chi phí hỗn hợp có các đặc điểm:
    - Phần định phí của chi phí hỗn hợp thường phản ảnh chi phí căn bản, tối
    thiểu để duy trì sự phục vụ và để giữ cho dịch vụ đó luôn luôn ở tình trạng sẵn sàng
    phục vụ.
    - Phần biến phí thường phản ảnh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng vượt
    định mức, do đó phần này sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức sử dụng trên mức căn
    bản.
    9
    Cách phân loại chi phí thành định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp cho ta
    thấy khi mức độ hoạt động thay đổi thì chi phí sẽ thay đổi như thế nào.
    Cách phân loại trên cung cấp nhanh thông tin biến động về chi phí trong
    nhiều mức độ hoạt động sản xuất, từ đó làm cơ sở chắc chắn để ra quyết định kịp
    thời trong kinh doanh.
    e/ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
    Theo cách phân loại này chi phí được chia thành: Chi phí trực tiếp – Chi phí gián
    tiếp.
    Chi phí trực tiếp: là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách riêng biệt
    cho một hoạt động cụ thể. Hoạt động cụ thể trong sản xuất kinh doanh có thể là 1
    sản phNm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, phân xuởng, khu vực, Chi phí trực tiếp sẽ
    không xác định được nếu không có đối tượng chịu phí.
    Chi phí gián tiếp: là chi phí chung hay chi phí kết hợp, không có liên quan
    đến một hoạt động cụ thể nào mà liên quan cùng một lúc đến nhiều hoạt động. Vì
    vậy, để xác định chi phí gián tiếp của một hoạt động cụ thể phải áp dụng phương
    pháp phân bổ.
    Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế
    toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác, hợp lý.
    f/ Phân loại chi phí nhằm phục vụ cho việc hoạch định, kiểm soát và ra
    quyết định
    f1.Chi phí kiểm soát được - Chi phí không kiểm soát được
    Chi phí kiểm soát được: Chi phí kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó
    là loại chi phí mà cấp quản lý này có thNm quyền quyết định loại chi phí đó.
    Chi phí không kiểm soát được: Chi phí không kiểm soát được ở một cấp
    quản lý nào đó là loại chi phí mà cấp quản lý này không có thNm quyền quyết định
    loại chi phí đó.
    Cách phân lọai này nhằm đánh giá tính trách nhiệm được phân quyền đối
    với các cấp độ quản trị. Trong điều kiện các nhà quản trị thực hiện đầy đủ trách
    nhiệm, thì khi so sánh chi phí thực tế với chi phí kế hoạch người ta xác định được
    10
    tính quy luật của các rủi ro trong kinh doanh vượt quá tầm kiểm soát và trách nhiệm
    của nhà quản trị.
    f2. Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh ở các quyết định quá khứ
    và không thể tránh được dù lựa chọn bất kỳ phương án nào. Do đó, chi phí chìm
    không thích hợp với việc ra quyết định
    f3. Chi phí cơ hội: là những lợi ích tiềm tàng của phương án bị loại bỏ khi
    lựa chọn phương án này thay vì chọn phương án khác.
    Mục đích của cách phân loại này nhằm nhận diện thông tin thích hợp để
    nhà quản trị lựa chọn các quyết định phương án kinh doanh tối ưu.
    f4. Chi phí mục tiêu (target cost): là chi phí mong muốn để sản xuất một
    sản phNm hay dịch vụ mà khi tiêu thụ sẽ đạt được lợi nhuận biên mong muốn. Chi
    phí mong muốn được xác định bằng cách lấy giá bán đã xác định gắn liền với chức
    năng, chất lượng sản phNm trừ đi lợi nhuận mong muốn.
    Chi phí mục tiêu = Giá bán mong muốn – Lợi nhuận mong muốn
    Chi phí mục tiêu được xác định trước khi sản phNm hay dịch vụ được đưa
    vào quá trình sản xuất. Chi phí mục tiêu phụ thuộc vào khuynh hướng của người
    tiêu dùng, nó bắt đầu với giá bán, chất lượng và chức năng theo yêu cầu của người
    tiêu dùng. Chi phí mục tiêu được xem như là một công cụ quản trị chi phí cho việc
    cắt giảm chi phí của một sản phNm trong suốt vòng đời của nó.
    Phân loại giá thành:
    Căn cứ vào thời gian tính, cách tính giá và lượng tiêu hao của các khoản
    mục chi phí sản xuất mà giá thành sản phNm được phân loại :
    a/ Phân loại giá thành theo thời điểm xác định
    a1. Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trước khi bắt đầu sản
     
Đang tải...