Chuyên Đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần SaraJP

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

    DANH MỤC SƠ ĐỒ

    DANH MỤC BẢNG BIỂU

    LỜI MỞ ĐẦU 1

    CHƯƠNG 1 .NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY 3

    1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 3

    1.1.1.Giới thiệu chung về tập đoàn Sara . 3

    1.1.2.Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần SaraJP . 3

    1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 5

    1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm . 5

    1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm . 7

    1.2.3. Tổ chức sản xuất của công ty. 10

    1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 15

    1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. 19

    1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty. 21

    1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty . 21

    1.5.2.Hệ thống chứng từ kế toán . 22

    1.5.3 Hệ thống tài khoản kế toán . 23

    1.5.4. Hệ thống sổ kế toán . 23

    1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán 26

    CHƯƠNG 2 .THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SARAJP 28

    2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 28

    2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 28



    2.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 30

    2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty . 31

    2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 31

    2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp . 40

    2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung . 47

    2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất . 57

    2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần SaraJP . 59

    2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 59

    2.3.2. Tính giá thành sản phẩm 59

    CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SARAJP 65

    3.1. Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty . 65

    3.1.1 Những ưu điểm 65

    3.1.2Những tồn tại . 69

    3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 71

    KẾT LUẬN 80

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO









    DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


    BHXH Bảo hiểm xã hội

    BHYT Bảo hiểm y tế

    BP Bộ phận

    CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp

    CPSXC Chi phí sản xuất chung

    KDDA Kinh doanh dự án

    KDPP Kinh doanh phân phối

    KH Khách hàng

    KPCĐ Kinh phí công đoàn

    HCKD Hành chính kinh doanh

    HĐ Hợp đồng

    NVL Nguyên vật liệu

    PX Phân xưởng

    TK Tài khoản

    SP Sản phẩm













    DANH MỤC SƠ ĐỒ


    STT Tên sơ đồ Trang

    1 Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất 10

    2 Sơ đồ 1.2: Qui trình lập kế hoạch sản xuất, bán hàng của Công ty. 12

    3 Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. 16

    4 Sơ đồ 1.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. 19

    5 Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung 23

    6 Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 24

    7 Sơ đồ 1.7. Trình tự kế toán chi phí sản xuất 26


















    DANH MỤC BẢNG BIỂU

    STT Tên bảng biểu Trang

    1 Biểu 1.1. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm 8

    2 Biểu 2.1. Bảng tóm tắt các hợp đồng kinh tế tháng 12/2008 29

    3 Biểu 2.2. Phiếu nhập kho. 33

    4 Biểu 2.3. Phiếu xuất kho 34

    5 Biểu 2.4. Bảng kê nhập NVL 35

    6 Biểu 2.5. Bảng kê xuất NVL 36

    7 Biểu 2.6. Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu 37

    8 Biểu 2.7. Sổ chi tiết tài khoản 621 38

    9 Biểu 2.8. Sổ tổng hợp tài khoản 621 39

    10 Biểu 2.9 Bảng chấm công tháng 12 năm 2008. 42

    11 Biểu 2.10. Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 42

    12 Biểu 2.11. Bảng thanh toán tiền cho nhân viên đi công trường. 43

    13 Biểu 2.12. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 44

    14 Biểu 2.13. Sổ chi tiết tài khoản 6221 45

    15 Biểu 2.14. Sổ tổng hợp tài khoản 622 46

    16 Biểu 2.15. Sổ chi tiết TK 6271 48

    17 Biểu 2.16. Phiếu xuất kho nhiên liệu ở nhà máy 49

    18 Biểu 2.17. Phiếu kế toán 50

    19 Biểu 2.18. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 52

    20 Biểu 2.19. Phiếu chi 53

    21 Biểu 2.20. Sổ chi tiết TK 6277 54

    22 Biểu 2.21. Sổ tổng hợp tài khoản 627 55

    23 Biểu 2.22. Trích nhật ký chung. 56

    24 Biểu 2.23. Sổ tổng hợp tài khoản 154 58

    25 Biểu 2.24. Thẻ tính giá thành sản phẩm 62

    26 Biểu 2.25. Thẻ tính giá thành sản phẩm 63

    27 Biểu 2.26. Thẻ tính giá thành sản phẩm 64


    LỜI MỞ ĐẦU

    Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, đặc biệt là trong những năm gần đây, Việt Nam với nền kinh tế thị trường và đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì những cơ hội phát triển kinh tế đối với Việt Nam ngày càng lớn. Tuy nhiên kèm theo những cơ hội cũng là những thách thức, khó khăn lớn đối với một nền kinh tế đang phát triển như ở Việt Nam.

    Các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng theo đó mà có những cơ hội phát triển, nhưng cũng không ít những khó khăn. Việc nắm bắt thông tin nhạy bén, nhanh chóng, chính xác, kịp thời chính là sức mạnh để các doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy công tác kế toán trong các doanh nghiệp càng đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần SaraJP nói riêng.

    Với một công ty còn non trẻ như công ty cổ phần SaraJP thì việc khẳng định vị thế và chỗ đứng của mình trên thị trường ngày càng trở thành mục tiêu hàng đầu của công ty, nhất là trong thời gian hiện nay, công ty đang có sự cạnh tranh của nhiều công ty lớn đã có thương hiệu và vị thế của mình trên thị trường Việt Nam và trên thế giới. Để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình, công ty cần chú ý đến chất lượng và giá thành sản phẩm. Vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vai trò quan trọng.

    Chính vì những lý do đó, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần SaraJP” làm đề tài viết chuyên để của mình.

    Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 phần chính:

    Chương1. Những đặc điểm kinh tề - kỹ thuật của Công ty Cổ phần SaraJP

    Chương 2:. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần SaraJP

    Chương 3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần SaraJP.

    Được sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy giáo Ths:Trương Anh Dũng. Nhưng kiến thức của em còn hạn chế, cũng như thời gian thực tập tại công ty chưa được nhiều nên chuyên đề của em không tránh khỏi những nhầm lẫn và thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của thầy.

    Em xin chân thành cảm ơn!

    Sinh viên: Đỗ Thị Tâm

    Hà nội, ngày 09 tháng 05 năm 2009





















    CHƯƠNG 1

    NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY

    CỔ PHẦN SARAJP

    1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.

    1.1.1. Giới thiệu chung về tập đoàn Sara.

    Tập đoàn Sara là tập đoàn được đầu tư vốn của tập đoàn C.P.R Nhật Bản, có trụ sở tại: 4 – 102, Higasshinobusue, Himeji, Hyogo, 670-0965, Japan.

    Tel: (079) 288 -8009

    Fax: (079) 288 8660

    Hiện tại Sara Group đã phát triển thành tập đoàn gồm 16 công ty thành viên hoạt động đa lĩnh vực trên khắp thế giới tại: Hông Kông, , Mỹ, Đức, Nga, Nhật Bản, Ấn độ, Thái Lan, Lào, Việt Nam

    Mỗi công ty của Sara hoạt động chuyên nghiệp trên từng lĩnh vực như: sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ về công nghệ thông tin (phần mềm máy tính, thiết bị ngoại vi, thương mại điện tử, đào tạo ), Điện tử viễn thông; Sản xuất sản phẩm của nhựa Sara window; Sản xuất bột nhang, sản xuất cà phê, may mặc thời trang

    Tập đoàn Sara có đội ngũ cán bộ nhân viên trên 1.000 người có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học, cùng đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Quá trình nhiều năm hoạt động trên trường quốc tế, tập đoàn Sara đã tạo được giá trị thương hiệu cũng như uy tín tuyệt đối đối với khách hang và đối tác.

    1.1.2. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần SaraJP.

    Xã hội ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực, theo đó là nhu cầu của con người cũng ngày càng tăng trong nhiều vấn đề, đặc biệt là các nhu cầu về nhà ở, khách sạn, các trung tâm thương mại đòi hỏi ngày càng hiện đại hơn, chất lượng dịch vụ ngày càng tăng lên. Hơn thế nữa nắm bắt được xu thế xã hội, tài nguyên rừng

    ngày càng cạn kiệt do nhiều nguyên nhân, đòi hỏi có những sản phẩm thay thế có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tập đoàn Sara Group đã nghiên cứu và thành lập công ty cổ phần SaraJP (Sarawindow) Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 010304132

    Theo giấy phép đăng ký kinh doanh này:

    Tên công ty: Công ty cổ phần Sara JP

    Tên giao dịch: Sara JP JSC

    Tên viết tắt: Sara JP

    Website: www.sarawindow.vn – www.sarajp.vn

    Email: >[email protected]<script type="text/javascript">
    (function(){try{var s,a,i,j,r,c,l,b=document.getElementsByTagName("script");l=b[b.length-1].previousSibling;a=l.getAttribute(data-cfemail);if(a){s=;r=parseInt(a.substr(0,2),16);for(j=2;a.length-j;j+=2){c=parseInt(a.substr(j,2),16)^r;s+=String.fromCharCode(c);}s=document.createTextNode(s);l.parentNode.replaceChild(s,l);}}catch(e){}})();


    Mã số thuế: 0101084729

    Trụ sở giao dịch chính: P205, Nhà A5- Khu đô thị mới Đại Kim- Định Công- Hoàng Mai- Hà Nội

    Điện thoại: 04 35400706/ 04 35400708

    Fax: 04 35400709

    Ngành nghề kinh doanh của công ty: Sản xuất cửa nhựa chất liệu uPVC có lõi thép gia cường.

    Các cơ sở sản xuất chính của công ty:

    Miền Bắc: Khu công nghiệp Tiên Du – Bắc Ninh

    Miền Trung: Thành phố Vinh - Nghệ An

    Miền Nam: Bình Dương

    Vốn điều lệ của công ty: 10.000.000.000 vnđ ( Mười tỷ Việt Nam đồng chẵn)

    Tổng vốn điều lệ này được chia thành 10.000 cổ phần, mệnh giá 1.000.000/ cổ phần.


    Các cổ đông sáng lập công ty:

    Đơn vị tính: 1.000đ


    STT

    Cổ Đông Số

    Cổ phần Số tiền

    Tương ứng

    1 Trần Khắc Hùng 5100 5.100.000

    2 Trần Thị Hương 4700 4.700.000

    3 Nguyễn Trọng Tiến 200 200.000


    Người đại diện theo pháp luật là Bà: Trần Thị Hương

    Sinh ngày: 05/06/1974

    Giới tính: Nữ

    Dân tộc: Kinh

    Quốc tịch: Việt Nam

    CMND số: 013039233, Công an Tp Hà Nội cấp ngày: 18/02/2008

    1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

    1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm.

    Công ty Cổ phần SaraJP là Công ty chuyên sản xuất các loại cửa sổ, cửa đi, vách ngăn bằng vật liệu uPVC cao cấp có lõi thép gia cường và kính hộp theo tiêu chuẩn chất lượng châu Âu.

    Các sản phẩm của Sarawindow được sản xuất trên dây chuyền công nghệ đồng bộ, hiện đại, đảm bảo các công đoạn kiểm tra chặt chẽ, nghiêm ngặt, tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của nhà sản xuất, khách hàng và TCVN 7451, 7452/2004. Sarawindow không những đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật mà còn là sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường bởi nó phù hợp với nhiều cấp độ của người tiêu dùng trên thị trường Việt Nam

    Sarawindow ra đời không chỉ nhằm mục đích tạo nên sự khác biệt về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã mà còn góp phần thiết thực trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến và vật liệu mới, chất lượng cao trong ngành xây dựng Việt Nam.

    Cửa nhựa Sarawindow được sản xuất trên dây chuyền kỹ thuật hiện đại từ châu Âu, nhờ vậy mà cửa Sarawindow có những ưu điểm hơn các loại cửa làm bằng các vật liệu truyền thống như gỗ, nhôm, sắt về tính cách âm, cách nhiệt, độ bền và khả năng chịu lực cao, không bị cong, vênh, phù hợp với đặc tính không gian và kiến trúc riêng biệt.

    Trong những năm chính thức hoạt động, công ty đều làm ăn có hiệu quả và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước và người lao động. Các sản phẩm của công ty sản xuất theo đơn đặt hàng và thực hiện phân phối thành phẩm theo hình thức: phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.

    Cửa sổ Sarawindow được cấu tạo gồm 3 phần chính: Phần khuôn cửa và khung cánh; Phần kính và hệ phụ kiện kim khí đồng bộ.

    ã Phần khuôn cửa và khung cánh:

    Khuôn cửa và khung cánh được cấu tạo bởi thanh Profile trong có lõi thép gia cường được nhập từ hãng REHAU của cộng hoà Liên Bang Đức. Thanh Profile này được làm từ hạt uPVC tạo cho nhựa sự bền chắc, chịu được tác động của nhiệt và tia cực tím. Mặt khác thanh Profile định hình có cấu trúc dạng hộp, được chia thành nhiều khoang trống, có tác dụng cách âm, cách nhiệt, và là nơi để lắp thép gia cường và rãnh thoát nước mưa

    ã Phần kính:

    Kính là phần chiếm diện tích lớn của cửa, đóng vai trò quyết định về mặt thẩm mỹ và ánh sáng cho căn phòng.

    Phần kính hiện nay công ty đang sử dụng gồm 2 loại: Kính an toàn và kính hộp.

     Kính an toàn: Là loại kính được cấu tạo bởi hai lớp kính thường hai bên, giữa là lớp keo dẻo đặc chủng hoặc lớp màng PVB, kích thước của kính an toàn có thể là 6.38mm, 8.38mm hoặc 10.38mm. Do cấu tạo như vậy nên kính chịu được va đập mạnh, khi vỡ vẫn giữ được nguyên khung nên an toàn cho người sử dụng.

     Kính hộp: Là loại kính được cấu tạo gồm 2 lớp, ghép vào kết cấu khung nhôm, ở giữa được hút chân không và bơm khí trơ vào, sau đó hộp kính được bịt kín xung quanh bằng một lớp keo đặc dày 10 – 15mm. Lớp khí trơ có tác dụng hạn chế quá trình truyền nhiệt, hạn chế tiếng ồn từ trong ra ngoài và ngược lại, ngăn ngừa sự phát triển của nấm mốc làm mờ hộp kính, chiều dày của lớp chân không giữa hai lớp kính sẽ quyết định nhiều đến khả năng cách âm, cách nhiệt của cửa.

    ã Hệ phụ kiện kim khí đồng bộ:

    Hiện nay công ty đang sử dụng hệ phụ kiện kim khí đồng bộ do các hãng sản xuất như: GU, GQ. Các bộ phụ kiện kim khí được sản xuất phù hợp với tất cả các loại chiều mở như mở quay, hất, lật, trượt của công ty sản xuất.

    Tất cả các chi tiết của phụ kiện kim khí được làm từ hợp kim không gỉ, đảm bảo vận hành ổn định, chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng của bộ cửa

    1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm.

    Nhìn chung, tình hình tài chính của Công ty khá tốt, kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty qua các năm đều có lãi.

    Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính như sau:





    Biểu 1.1. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm

    Đơn vị tính: đồng

    Chỉ tiêu 2007 2008 Chênh lệch

    +/- %

    Tài sản 12.043.385.504 12.569.152.026 525.766.522 4.37%

    Tài sản ngắn hạn 8.852.002.548 8.416.225.002 - 435.777.546 -4.92%

    Tài sản dài hạn 3.191.382.956 4.152.927.024 961.544.068 30.13%

    Nguồn vốn 12.043.385.504 12.569.152.026 525.766.522 0.44%

    Nợ phải trả 1.943.155.348 2.468.625.788 525.470.440 27.04%

    Vốn chủ sở hữu 10.100.230.156 10.100.526.238 296.082 0.3%

    Doanh thu 14.132.100.231 14.156.892.372 24.792.141 0.18%

    Giá vốn hàng bán 11.102.300.112 11.105.512.308 3.212.196 0.03

    Lợi nhuận sau thuế 202.156.279 256.201.145 54.044.866 2.5%

    Số lao động 312 325 13 4.17%

    TN bình quân của LĐ 1.530.059 1.756.178 226.119 14.78%


    Nguồn: Phòng kế toán

    Nhìn vào một số chỉ tiêu tài chính của công ty ta có thể nhận thấy tình hình tài chính của Công ty là khả quan, cụ thể như sau:

    Tổng tài sản năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 là 525.766.522 đồng tương ứng tăng 4.37% so với tổng tài sản năm 2007. Điều này là do Tài sản dài hạn năm 2008 tăng so với năm 2007 là 961.544.068 đồng, còn tài sản ngắn hạn năm 2008 lại giảm so với năm 2007 là - 435.777.546 đồng. Tuy nhiên, mức giảm của tài sản ngắn hạn không lớn bằng mức tăng của tài sản dài hạn, nên tổng tài sản năm 2008 vẫn tăng so với năm 2007. Mặt khác, Tài sản dài hạn năm 2008 của công ty tăng so với năm 2007 chứng tỏ năm 2008 Công ty đang chú trọng đầu tư vào tài sản dài hạn.

    Tổng nguồn vốn năm 2008 tăng so với năm 2007 là 525.766.522đồng, tương ứng tăng 4.37% so với tổng nguồn vốn năm 2007. Điều này là do vốn chủ sở hữu và nợ phải trả năm 2008 tăng so với năm 2007.

    Năm 2008 Nợ phải trả tăng so với năm 2007 là 525.470.440 đồng, tương ứng tăng 27.04% so với Nợ phải trả năm 2007. Doanh nghiệp cần xem xét xem đây là ưu điểm hay nhược điểm của Công ty cần phải khắc phục. Nếu là ưu điểm chứng tỏ Công ty có khả năng chiếm dụng vốn tốt, còn nhược điểm do khả năng trả nợ của Công ty đang gặp khó khăn, có thể do Tài sản ngắn hạn của Công ty đã giảm so với năm 2007.

    Vốn chủ sỏ hữu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 296.082 đồng, điều này chứng tỏ giá trị cổ phiếu của công ty năm 2008 tăng so với năm 2007. Cũng đồng nghĩa với việc Công ty ngày càng thu hút đầu tư từ bên ngoài.

    Doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 24.792.141 đồng, tương ứng tăng 0.18 % so với năm 2007. Đây là một mức tăng không cao. Tuy nhiên, nó cũng phản ánh phần nào hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 tốt hơn năm 2007. Công ty cần có biện pháp hiệu quả hơn nữa để tăng doanh thu trong những năm tới.

    Giá vốn hàng bán năm 2008 tăng so với năm 2007 là 3.21.196 đồng, mức tăng này là thấp, phù hợp với việc tăng doanh thu của Công ty.

    Năm 2008 Lợi nhuận sau thuế tăng 54.044.866 đồng, tăng 2.5% so với Lợi nhuận sau thuế đạt được năm 2008, chứng tỏ năm 2008 Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn năm 2007.

    Thu nhập bình quân 1 tháng của lao động năm 2008 tăng so với năm 2007 là 226.119 đồng, tăng 14.78% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ Công ty ngày càng chú trọng hơn đến vấn đề tiền lương của người lao động, đây là ưu điểm và cũng là thành tích của Công ty, chính điều này làm cho người lao động cảm thấy thoải mái hơn khi làm việc ở công ty, tạo cho người lao động hăng say hơn với công việc, làm tăng năng suất lao động .

    Nhìn chung, tình hình tài chính của Công ty là khá ổn định, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi, Công ty hoạt động có lợi nhuận. Công ty cần phát huy hơn nữa những lợi thế và thành tích mà Công ty đã đạt được và khắc phục những nhược điểm và những mặt hạn chế còn tồn tại. Để từ đó giúp Công ty ngày càng hoạt động tốt hơn, khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường nhanh hơn.

    1.2.3. Tổ chức sản xuất của công ty.

    Mô hình tổ chức sản xuất của công ty: Trực thuộc công ty là nhà máy sản xuất, chịu sự quản lý và điều hành của giám đốc nhà máy.Ở nhà máy có các phân xưởng, mỗi phân xưởng có chức năng, nhiệm vụ riêng.

    Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất

    CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY









     Phân xưởng cắt

    Từ các thanh Profile, tại phân xưởng cắt sẽ tiến hành cắt các thanh Profile này cho phù hợp với thiết kế của đơn đặt hàng.

     Phân xưởng ghép

    Sau khi phân xưởng cắt đã hoàn thành công việc của mình là cắt các thanh Profile theo thiết kế, thì sẽ chuyển đến phân xưởng ghép. Tại đây, sẽ tiến hành ghép thành sản phẩm theo đúng thiết kế.

     Phân xưởng làm sạch

    Khi phần ghép đã được hoàn thành tại phân xưởng ghép, thì để sản phẩm được hoàn thiện, sản phẩm được ghép xong sẽ chuyển đến phân xưởng làm sạch. Phân xưởng này sẽ làm sạch sản phẩm hoàn thành, giúp sản phẩm đẹp và bền hơn

    Giữa các phân xưởng có sự liên hệ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc, do tính đặc thù của mỗi phân xưởng không cao nên khi công việc của nhiều, các phân xưởng có thể hỗ trợ nhau về nhân lực.

     Kho

    Kho là nơi lưu trữ những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa giao cho khách hàng, đây cũng là nơi lưu trữ những nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất sản phẩm.















    Sơ đồ 1.2: Qui trình lập kế hoạch sản xuất, bán hàng của Công ty.

    QUI TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY







    Không








    Không Có




    Không Có




    Không Có







    Mỗi công việc đều được nhân viên các phòng ban thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ của phòng mình:

     Thu thập thông tin khách hàng

    Công việc này do phòng kinh doanh trực tiếp đảm nhiệm.

     Lên phương án kinh doanh, tư vấn cho khách hàng, đo đạc.

    Công việc này có thể được thực hiện bởi lãnh đạo trực tiếp thực hiện công việc, nhân viên kinh doanh hay nhân viên kỹ thuật. Tư vấn cho khách hàng ở đây không chỉ là giải đáp những thắc mắc của khách hàng liên quan đến sản phẩm của công ty, mà đó còn là tư vấn cho khách hàng với những điều kiện của khách hàng thì nên sử dụng loại sản phẩm nào của công ty cho phù hợp: Cửa an toàn, cửa hộp, cửa trượt, hay cửa hất ra ngoài .

     Đề nghị & thiết kế.

    Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết về khách hàng, nhân viên kinh doanh tiến hành đề nghị thiết kế, công việc thiết kế sẽ được thực hiện bởi phòng kỹ thuật.

     Kiểm tra.

    Sau khi thiết kế xong, người có trách nhiệm về kỹ thuật của công ty sẽ kiểm tra bản vẽ đó xem đã phù hợp chưa, có đúng yêu cầu thiết kế hay không.

     Xác nhận năng lực sản xuất với nhà máy

    Khi thiết kế hoàn thành, phòng kinh doanh sẽ xác nhận năng lực sản xuất với nhà máy, xem có khả năng đáp ứng yêu cầu đơn đặt hàng của khách hàng theo thiết kế hay không.

     Đề nghị báo giá & báo giá.

    Khi đã xác nhận nhà máy có đủ năng lực sản xuất, nhân viên kinh doanh sẽ gửi đề nghị báo giá và báo giá cho khách hàng.

     Đàm phán với khách hàng, dự thảo hợp đồng, ký kết hợp đồng.

    Khi khách hàng đã xem xét bảng báo giá của công ty, nhân viên kinh doanh sẽ tiến hành công việc đàm phán với khách hàng để có thể ký kết đựoc hợp đồng.

     Đề nghị sản xuất.

    Khi đã ký kết được hợp đồng với khách hàng, phòng kinh doanh sẽ đề nghị sản xuất theo thiết kế của khách hàng.

     Sản xuất.

    Công việc này do các các bộ phận dưới nhà máy thực hiện, tuy nhiên việc sản xuất còn phải thường xuyên được các nhân viên kinh doanh, kỹ thuật giám sát, kiểm tra xem có đúng tiến độ và đúng với thiết kế không.

     Lắp đặt và nghiệm thu nội bộ, bàn giao sản phẩm cho khách hàng.

    Do bộ phận lắp đặt, lãnh đạo kinh doanh và các nhân viên kỹ thuật thực hiện.

     Theo dõi thanh toán và lưu hồ sơ:

    Công việc này được phòng kế toán, phòng kinh doanh thực hiện.

    * Thực hiện:

    Qui trình sản xuất cửa nhựa tại công ty cổ phần SaraJP gồm 15 giai đoạn chính:

    STT Tên giai đoạn Chức năng của từng giai đoạn

    1 Cắt profile nhựa cho khung cánh, khung cửa Cắt các thanh profile nguyên liệu thành các thanh profile có kích thước và mã hiệu như bản vẽ thiết kế chỉ định.

    2 Phay đố đầu Gia công mộng lắp ghép giữa các thanh đố và khung cửa, khuôn cánh.

    3 Khoan lỗ thoát nước Gia công các lỗ thoát nước mưa và thông hơi cho các thanh nhựa ở phía dưới và trên cùng của khung.

    4 Cắt thép gia cường Cắt từ thanh thép nguyên liệu thành thanh thép có kích thước và mã hiệu theo bản vẽ đặt hàng.

    5 Bắn vít liên kết thép gia cường Luồn các thanh thép gia cường vào thanh Profile và bắn vít liên kết chúng lại với nhau.

    6 Khoan lỗ tay nắm và ổ khoá Tạo các lỗ lắp tay nắm và ổ khoá theo từng loại cửa thiết kế

    7 Hàn khuôn và khung cánh Hàn các thanh nhựa đã cắt, lắp thép và khoan ổ tay nắm thành khung theo bản vẽ thiết kế.

    8 Làm sạch đường hàn Làm sạch đường hàn bằng máy

    9 Lắp đố Lắp đố khuôn và cánh

    10 Làm sạch đường hàn trong và lắp gioăng cao su Làm sạch mối hàn bằng tay mà máy không thể làm sạch được và tiến hành lắp gioăng cao su lên cánh và khung cửa

    11 Lắp ráp phụ kiện kim khí Lắp ráp các phụ kiện kim khí và hoàn thiện sản phẩm

    12 Cắt nẹp kính Cắt nẹp kính theo kích thước thực để lắp kính

    13 Lắp kính và miếng đệm chèn kính Lắp kính lên cánh cửa, ô kính cố định và kê đệm chèn kính cho cửa không bị méo và sệ cửa.

    14 Kiểm tra chất lượng và nhập kho Kiểm tra chất lượng tổng thể cho sản phẩm và tiến hành nhập kho.

    15 Uốn vòm Uốn các thanh profile thành các vòm cửa.

    1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.

    Với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất, nên để thực hiện tốt công việc thì ở công ty phải có sự phân công, phân nhiệm giữa các phòng ban. Mỗi phòng ban đảm nhiệm một công việc khác nhau.

    Chính vì lý do đó, Công ty Cổ phần SaraJP đã tổ chức bộ máy quản lý tham mưu - chức năng.

    Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.

    SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY




    Mỗi bộ phận, phòng ban đều có những chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ở Công ty Cổ phần sarajp được thể hiện:

     Hội đồng quản trị.

    Quyết định các công việc quan trọng của công ty, thông qua các buổi họp hội đồng cổ đông.

     Tổng giám đốc

    Là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động trong công ty, và báo cáo trước hội đồng quản trị tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các buổi họp hội đồng cổ đông.

     Phó tổng giám đốc

    Hiện tại ở công ty đang có 2 Phó tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc này nhận nhiệm vụ và báo cáo trực tiếp với Tổng giám đốc.

    Phó Tổng Giám đốc 1. Phụ trách về kỹ thuật và vật tư: Tổ chức và điều hành mọi hoạt động có liên quan đến kỹ thuật, và vật tư của công ty.

    Phó Tổng giám đốc 2. Phu trách các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh và các hoạt động về quảng cáo và phát triển thương hiệu của công ty.

     Phòng Hành chính nhân sự.

    Chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc, có chức năng nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, quy định của công ty về quản lý nhân sự, quản lý hành chính; Tổ chức thực hiện nội quy, quy định của công ty, cập nhật các thông tin của nhà nước có ảnh h ưởng với người lao động và điều chỉnh cho phù hợp, đồng thời tư vấn, cố vấn cho các cấp quản trị khác về công tác quản trị tại các đơn vị trong công ty.

     Phòng tài chính kế toán.

    Chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc, có chức năng tham mưu và giúp việc cho ban giám đốc về quản lý, điều hành công tác kế hoạch, kế toán, thống kê tài chính của công ty; Đồng thời tổ chức, triển khai thực hiện công tác kế hoạch, kế toán, thống kê của công ty theo qui định quản lý của

    nhà nước, làm nhiệm vụ giám sát tài chính cho công ty.

     Phòng vật tư, xuất nhập khẩu

    Chịu sự trực tiếp quản lý của Phó tổng giám đốc 1 phụ trách vật tư, kỹ thuật. Phòng này có trách nhiệm cung ứng, mua sắm hàng hoá để phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.

     Phòng kỹ thuật

    Chịu sự quản lý của Phó tổng giám đốc 1 phụ trách về vật tư, kỹ thuật, có chức năng: Nghiên cứu, triển khai các hoạt động kỹ thuật, công nghệ của công ty trong sản xuất, lắp đặt, bảo hành sản phẩm và tiếp nhận chuyển giao công nghệ; Quản lý, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, đề xuất cải tiến nâng cao máy móc phục vụ cho sản xuất; Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.

     Phòng kinh doanh.

    Chịu sự quản lý của Phó tổng giám đốc 2 phụ trách kinh doanh Phòng này có chức năng chủ yếu là xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho công ty, tham khảo ý kiến của các phòng, ban để phân bổ kế hoạch sản xuất, kinh doanh, thường xuyên dự báo về cung, cầu giá cả hàng hoá nhằm phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của công ty

     Phòng Quảng cáo

    Chịu sự quản lý của PTGĐ phụ trách kinh doanh, căn cứ vào chiến lược của công ty, xây dựng mô hình quản lý và thực hiện việc quảng cáo, truyền thông, phát triển thương hiệu trong từng giai đoạn; Đề xuất các phương án điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với mục tiêu của công ty

     Nhà máy sản xuất cửa nhựa sarawindow

    Chịu sự quản lý đồng thời của Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc phu trách kỹ thuật, nhiệm vụ chính là sản xuất các đơn đặt hàng đúng tiến độ với chất lượng tốt

    Dưới nhà máy còn có các xưởng sản xuất, kho. Các phân xưởng

    sản xuất và các kho này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

    Hiện tại Công ty Cổ phần sarajp có 3 nhà máy sản xuất cửa nhựa đặt tại 3 miền Bắc – Trung – Nam.

    Miền Bắc: Nhà máy sản xuất cửa nhựa sarawindow, đặt tại khu công nghiệp Tiên Du - Bắc Ninh.

    Miền Trung: Nhà máy sản xuất cửa nhựa sarawindow, nhà máy này đặt tại Thành phố Vinh - Nghệ An.

    Miền Nam: Nhà máy sản xuất cửa nhựa sarawindow, nhà máy này đặt tại Bình Dương.

    Giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, điều này được thể hiện rõ trong quy trình sản xuất của công ty: Từ khâu tìm kiếm khách hàng đến khi bàn giao sản phẩm cho khách hàng.

    1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.

    Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, có cấu tổ chức của phòng kế toán phù hợp với yêu cầu chung của công ty. Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, hình thức này rất phù hợp để kiểm tra, chỉ đạo các hoạt động, công việc cần thực hiện của phòng.

    Mỗi kế toán viên đảm nhiệm một hay một vài phần hành kế toán có liên quan đến nhau, và các kế toán viên đều sự quản lý trực tiếp từ kế toán trưởng.

    Sơ đồ 1.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.

    TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY







    Mỗi kế toán viên viên đảm nhiệm một hay một số phần hành có liên quan đến nhau. Đặc điểm, tính chất của các phần hành này là không giống nhau, nên ngoài việc đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán nói chung, thì mỗi phần hành kế toán cũng có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình. Cụ thể chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán trong Công ty Cổ phần saraIP như sau:

    ã Kế toán vật tư và Tài sản cố định.

    Kế toán vật tư có trách nhiệm tính toán định mức nguyên vật liệu, cung cụ dụng cụ để cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Theo dõi sự biến động về giá cả Nguyên vật liệu, cũng như theo dõi lượng xuất, nhập, tồn kho để có kế hoạch sản xuất và cung cấp số liệu cho việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ.

    Kế toán TSCĐ, theo dõi sự biến động của TSCĐ trong kỳ, để dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, theo dõi riêng đối với từng loại TSCĐ, cũng như việc phân bổ khấu hao cho từng đối tượng sử dụng liên quan.

    ã Kế toán tiền lương và thanh toán.

    Kế toán tiền lương theo dõi số lượng nhân viên, công nhân lao động, tổng hợp bảng chấm công theo ngày làm việc, đồng thời theo dõi số giờ làm thêm của nhân viên văn phòng cũng như công nhân sản xuất để từ đó tính lương, và các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) cho đúng, đủ.

    Kế toán thanh toán theo dõi chi tiết tình hình thanh toán, các khoản phải thu với khách hàng, phải trả với nhà cung cấp.

    ã Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

    Phần hành kế toán này được tổng hợp từ nhiều phần hành kế toán khác dựa trên các chứng từ kế toán, sổ kế toán, các bảng kê, bảng phân bổ có liên quan được phân tích và tổng hợp, như các chứng từ về xuất kho Nguyên vật liệu, các bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, các khoản lương và trích theo lương,

    hay các chứng từ phát sinh chi phí bằng tiền khác. Từ các chứng từ này, kế toán chi phí sẽ tập hợp vào 3 Tài khoản chính là TK 621(Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), TK 622(Chi phí nhân công trực tiếp), TK 627(Chi phí sản xuất chung). Tất cả các khoản chi phí này đều được tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng riêng biệt. Cuối kỳ sẽ kết chuyển sang TK 154 để làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm.

    Quản lý tốt chi phí sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kế hoạch giảm giá thành sản phẩm

    ã Kế toán tiêu thụ sản phẩm và Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

    Đây là phần hành kế toán phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, Thông qua phần hành kế toán này sẽ xác định được kết quả lãi (lỗ) trong kỳ.

    ã Thủ quỹ.

    Giúp tính toán lượng tiền cần thiết tồn quỹ, lượng tiền này không được nhiều quá sẽ làm ứa đọng vốn, không hiệu quả, nhưng cũng không nên ít quá vì sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả trong những trường hợp cần thiết.

    1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty.

    1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.

    Hiện nay công ty cổ phần SaraJP đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.

    *. Kỳ kế toán áp dụng từ ngày 01/01 đến 31/12 của năm đó.

    *. Đối với Hàng tồn kho:

    Phương pháp kế toán: Hàng tồn kho đang được công ty kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.

    Hạch toán chi tiết Hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.

    Nguyên tắc tính giá Hàng tồn kho theo giá gốc.

    Giá trị Hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp Nhập trước - Xuất trước.

    *. Đối với công nợ phải thu.

    Kế toán ghi nhận nợ theo đối chiếu xác nhận nợ với khách hàng.

    Lập dự phòng phải thu khó đòi theo khả năng thu hồi nợ.

    *. Đối với công nợ phải trả.

    Kế toán ghi nhận nợ theo đối chiếu xác nhận nợ với nhà cung cấp.

    *. Đối với TSCĐ.

    Xác định nguyên giá TSCĐ dựa theo nguyên giá ban đầu của TSCĐ và giá trị còn lại.

    Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, dựa vào số năm sử dụng ước tính.

    *. Đối với thuế GTGT: Công ty hiện nay đang tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

    1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán.

    Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung các chứng từ kế toán rõ ràng, phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng từ lập đủ số liên theo qui định và có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan.

    Hiện nay công ty sử dụng hệ thống chứng từ đúng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.

    Hệ thống chứng từ được sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm:

    - Chỉ tiêu hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hoá, biên bản kiểm kê

    - Chỉ tiêu vốn bằng tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, giấy báo nợ, giấy báo có, biên bản kiểm kê quỹ

    - Chỉ tiêu tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.

    - Chỉ tiêu tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh

    lý TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.


    1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán.

    Hệ thống tài khoản sử dụng của công ty nhìn chung là vận dụng linh hoạt hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Bên cạnh đó các tài khoản còn được công ty mở chi tiết thành các tiểu khoản một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.

    1.5.4. Hệ thống sổ kế toán.

    Với đặc thù là doanh nghiệp sản xuất, căn cứ vào đặc điểm loại hình sản xuất kinh doanh của công ty, vào yêu cầu quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao của đội ngũ nhân viên kế toán. Công ty đã áp dụng hình thức Nhật ký chung để tổ chức hệ thống sổ kế toán.

    Theo hình thức này tại công ty có các loại sổ kế toán: Nhật ký chung, sổ cái, sổ, thẻ kế toán chi tiết.

    Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

    TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG













    Ghi chú:

    Ghi hàng ngày

    Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

    Đối chiếu, kiểm tra

    Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung được tiến hành: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra: Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, bảng báo giá kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mềm. Khi đó phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào các Sổ chi tiết, Sổ cái và các bảng cân đối số phát sinh các tài khoản có liên quan.

    Với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất, nên số lượng các nghiệp vụ phát sinh nhiều, diễn ra liên tục, thường xuyên, hơn thế nữa cùng với xu hướng phát triển hiện nay là ngày càng công nghệ hoá trong công việc nên hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán trong công tác vận hành các nghiệp vụ kế toán. Phần mềm kế toán mà công ty đang áp dụng hiện nay là phần mềm kế toán VACOM. Trình tự ghi sổ kế toán đối với phần mềm VACOM cũng tuân theo những bước cơ bản như hình thức ghi sổ trên máy vi tính.

    Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

    TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC TRÊN MÁY VI TÍNH










    Ghi chú:

    Ghi hàng ngày

    Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

    Đối chiếu, kiểm tra

    Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính được tiến hành: Từ các chứng từ kế toán như: Phiếu thu, phiều chi, báo giá của khách hàng, phiếu nhập vật tư, xuất vật tư, hay biên bản góp vốn của các cổ đông trong công ty kế toán sẽ tiến hành nhập số liệu vào các phần hành kế toán trong phần mềm kế toán. Sau khi hoàn tất việc nhập số liệu, Phần mềm sẽ tự động tính toán. Sau mỗi lần nhập số liệu, kế toán sẽ thực hiện các thao tác tổng hợp số liệu cuối tháng hiện hành và lập báo cáo tài chính. Cuối mỗi tháng, quý, năm sẽ tiến hành in sổ kế toán: Sổ tổng hợp, các sổ chi tiết liên quan và các báo cáo tài chính cũng như các báo cáo quản trị sau khi kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính.

    Như vậy, trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cụ thể các các nghiệp vụ liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện: Từ các chứng từ gốc về chi phí sản xuất và các bảng phân bổ chi phí sản xuất kế toán viên sẽ tiến hành cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán VACOM, sau đó phần mềm sẽ tự động chuyển vào sổ chi tiết các tài khoản liên quan: TK 621, TK 622. TK 627, TK 154, vào sổ Nhật Ký Chung và các sổ liên quan khác.

    Trình tự kế toán này được thể hiện qua sơ đồ:










    Sơ đồ 1.7. Trình tự kế toán chi phí sản xuất


    TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY















    Ghi chú:

    Ghi hàng ngày

    Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

    Đối chiếu, kiểm tra

    1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán

    Công ty cổ phẩn SaraJP đã tiền hành lập các báo cáo tài chính theo tháng (trừ thuyết minh báo cáo tài chính), quý, năm. Việc lập báo cáo tài chính được tuân thủ theo đúng quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, đảm bảo các nguyên tắc: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh, các thông tin trọng yếu được giải trình để người đọc hiểu đúng thực trạng tài chính của công ty.

    Công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính gồm có:

     Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 – DN)

     Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số B 02 – DN)

     Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B 03 – DN)

     Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 – DN

























    CHƯƠNG 2

    THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SARAJP

    2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.

    2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

    Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời.

    Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.

    Với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất, với một loại sản phẩm là sản xuất cửa nhựa theo đơn đặt hàng của khách hàng, vì vậy mà chi phí sản xuất chỉ phát sinh khi có đơn đặt hàng của khách hàng. Do đó đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng, còn đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.

    Khi có đơn đặt hàng của khách hàng thì kế toán phản ánh những chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng đó: Các chi phí như nguyên vật liệu trực tiếp thì phản ánh trực tiếp đối với từng đơn đặt hàng, còn các chi phí như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì phản ánh chung cho các đơn đặt hàng, khi đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán tiến hành phân bổ các chi phí này cho các đơn đặt hàng theo doanh thu tiêu thụ của các đơn đặt hàng.

    Khi đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán đã phân bổ các chi phí cho đơn đặt hàng đó, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển sang TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, sau đó kết chuyển sang TK 155, để tiến hành xác định giá thành sản phẩm cho từng đơn đặt hàng.

    Trong tháng 12 năm 2008 công ty có 3 đơn đặt hàng sản xuất cửa nhựa. Số lượng và kiểu cách của sản phẩm đặt hàng theo hợp đồng kinh tế của công ty như sau:

    Biểu 2.1. Bảng tóm tắt các hợp đồng kinh tế tháng 12/2008.

    Đơn vị tính: đồng

    S

    TT Tên đơn đặt hàng Tên sản phẩm Đvị tính Số lượng Giá bán /

    1 sản phẩm Doanh thu

    1 Đơn đặt hàng của công ty viễn thông Sara 1. Cửa đi mở quay ngoài

    2. Cửa sổ mở mở quay ngoài Bộ


    Bộ 10


    20 1.570.000


    920.000 15.700.000


    18.400.000

    Tổng 34.100.000

    2 Đơn đặt hàng của Phạm Châu Giang 1. Cửa đi trượt

    2. Cửa sổ mở quay ngoài Bộ


    Bộ 50


    65 1.270.000


    920.000

    63.500.000


    59.800.000


    Tổng 123.300.000

    3 Đơn đặt hàng Chị Nga: Kim Mã- Hà Nội Cửa sổ mở quay ngoài Bộ 14 920.000 12.880.000

    Tổng 12.880.000

    Tổng cộng 170.280.000

    Khi đó tại Công ty Cổ phần sarajp đối tượng kế toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng của khách hàng, đó là đơn đặt hàng của Công ty viễn thông sara, đơn đặt hàng của Phạm Châu Giang và đơn đặt hàng của Chị Nga.

    2.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

    Do có sự khác nhau có bản giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp kế toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm.

    Phương pháp kế toán chi phí là phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng trong công tác kế toán của Công ty Cổ phần sarajp chính là việc kế toán mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng, phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng đó, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng.

    Công ty cổ phần SaraJP kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.

    Công ty Cổ phần SaraJP là đơn vị sản xuất mà sản phẩm được sản xuất theo các đơn đặt hàng và được thực hiện theo một quy trình công nghệ khép kín tại các phân xưởng sản xuất. Sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, chỉ sản xuất một mặt hàng duy nhất là cửa nhựa, chu kỳ sản xuất ngắn, nên phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp giản đơn.

    Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm từ khi bắt đầu sản xuất đến khi sản phẩm được hoàn thành.

    ZSP = DDK + C

    Trong đó:

    ZSP: Giá thành sản phẩm

    DDK: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.

    C: Tổng chi phí phát sinh trong tháng cho sản phẩm hoàn thành.

    Theo Biểu 2.1. Bảng tóm tắt về các đơn đặt hàng của khách hàng trong tháng 12 năm 2008 trên thì phương pháp kế toán tại công ty Cổ phần sarajp sẽ theo từng đơn đặt hàng: Sau khi kế toán chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng: Đơn đặt hàng của công ty viễn thông sara, đơn đặt hàng của Phạm Châu Giang, đơn đặt hàng của Chị Nga, thì kế toán tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh cho từng đơn đặt hàng, từ đó làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm từng loại cửa của từng đơn đặt hàng.

    Trong tháng 12 năm 2008 Công ty Cổ phần sarajp có 3 đơn đặt hàng của khách hàng: Đơn đặt hàng của công ty viễn thông sara, đơn đặt hàng của Phạm Châu Giang, và đơn đặt hàng của Chị Nga – Kim Mã. Nhưng trong giới hạn chuyên đề của mình em chỉ nêu lên thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho đơn đặt hàng của công ty viễn thông sara.

    2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty.

    2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

    Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định được một cách tách biệt, cụ thể cho sản phẩm.

    Nguyên vật liệu chính để phục vụ cho sản xuất của công ty là thanh Profile, kính, nguyên vật liệu phụ như: keo, ốc, vít

    Sản phẩm của công ty là sản xuất cửa nhựa với các nguyên vật liệu được nhập khẩu từ hãng REHAU của Đức, nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất sản phẩm, là yếu tố chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm.

    Để quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu, khi mua công ty đã tính toán chi tiết lượng nguyên vật liệu cần dùng. Kế hoạch mua hàng được lập dựa trên dự kiến sản xuất, bán hàng, tồn kho nguyên vật liệu tại thời điểm lập, tình hình thị trường, mức tồn kho tối thiểu và các dữ liệu phân tích khác để tranhs dư thừa ứa đọng hay thiếu nguyên vật liệu làm gián đoạn quá trình sản xuất.

    Nguyên vật liệu của công ty từ các nhà cung cấp nước ngoài, nên giá thực tế mua về bao gồm giá thực tế của nguyên vật liệu, chi phí thu mua, chi phí bốc dỡ(nếu có), thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập khẩu.

    Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.

     Chứng từ sử dụng.

    - Phiếu nhập kho.

    - Phiếu xuất kho.

     Tài khoản sử dụng.

    Công ty sử dụng TK621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

     Sổ sách sử dụng.

    Sổ chi tiết TK621, sổ nhật ký chung và các phiếu kế toán.

     Trình tự hạch toán.

    Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu do phòng kinh doanh lập. Thủ kho sẽ kiểm tra xem nguyên vật liệu có đủ để sản xuất theo kế hoạch hay không. Sau khi thủ kho đã kiểm tra, nếu nguyên vật liệu chưa đủ để đáp ứng, thủ kho sẽ báo cáo cho phòng vật tư. Từ đó phòng vật tư sẽ viết phiếu đề nghị nhập vật tư, phiếu này phải có chữ ký của giám đốc nhà máy. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu thiếu nguyên vật liệu, phòng vật tư cũng có thể viết phiếu đề nghị nhập vật tư. Mỗi lần nhập kho, sẽ có Phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho này, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ số lượng cũng như giá trị nguyên vật liệu nhập kho.

    Phiếu nhập kho được lập thành 3liên: 1 liên giao cho thủ kho, một liên giao cho nhà máy, 1 liên lưu tại phòng kế toán.



    Biểu 2.2. Phiếu nhập kho.

    Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP Mẫu số: 01 - VT

    PHIẾU NHẬP KHO

    Ngày 01/12/2008

    Số: PN029


    Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Hùng Cường

    Nhập tại kho Bắc Ninh Nợ TK:152

    Có TK:112

    Đơn vị tính: đồng

    STT Tên vật tư Mă số Đơn vị tính Số lượng Đơn

    giá Thành

    Tiền

    C. từ T. nhập

    1 Profile cánh cửa đi mở quay ngoài SF78 Thanh 100 100 219.240 21.924.000

    2 Đố cố định mở quay ngoài SE76 Thanh 400 400 210.735 84.294.000

    3 Vít Inox VTF04 Hộp 77 77 32.000 2.462.000

    Tổng 108.682.000

    Người lập

    (Ký, họ tên) Người giao hàng

    (Ký, họ tên) Thủ kho

    (Ký, họ tên) Giám đốc nhà máy

    (Ký, họ tên)

    Ngày 01 tháng 12 năm 2008




    Nguồn: phòng kế toán


    Khi có đủ nguyên vật liệu để sản xuất cho đơn đặt hàng thì sẽ viết phiếu xuất kho để xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.

    Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho thủ kho, một liên giao cho nhà máy, 1 liên lưu tại phòng kế toán.

    Khi có các đơn đặt hàng của khách hàng phòng kỹ thuật sẽ bóc tách những loại vật tư cần thiết để sản xuất đơn đặt hàng đó. Sau đó chuyển sang phòng vật tư, nếu có đủ những vật tư cần thiết để sản xuất đơn đặt hàng thì sẽ tiến hành xuất kho vật tư để sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng theo phiếu xuất kho.

    Biểu 2.3. Phiếu xuất kho

    Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP Mẫu số: 02- VT

    PHIẾU XUẤT KHO

    Ngày 03 tháng12 năm 2008

    PX001

    Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Hữu Trọng Nợ TK 621

    Địa chỉ: Nhà máy sản xuất cửa nhựa sarawindow- Bắc Ninh CóTK 152

    Lý do xuất kho: Sản xuất sản phẩm công trình viễn thông Sara

    Đơn vị tính: đồng

    STT Tên vật tư Mã số Đơn vị

    Tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

    Y.cầu T.xuất

    1 Profile cánh cửa đi mở quay ngoài SF78 Thanh 20 20 219.240 4.384.800

    2 Đố cố định cửa sổ mở quay ngoài SE76 Thanh 30 30 210.735 6.322.050

    3 Thép gia cường ST12 Thanh 30 30 158.230 4.746.900

    4 Vit Inox VTF04 Hộp 3 3 32.000 96.000

    Tổng 15.549.750

    Ngày 03 tháng 12 năm 2008

    Người lập phiếu

    (Ký, họ tên) Người nhận hàng

    (Ký, họ tên) Thủ kho

    (Ký, họ tên) Giám đốc nhà máy

    (Ký, họ tên)



    Nguồn: Phòng kế toán


    Từ các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho và kế toán vật tư sẽ nhập dữ liệu vào máy, phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào sổ chi tiết nguyên vật liệu.

    Vào cuối mỗi tháng kế toán tiến hành lên bảng kê nhập nguyên vật liệu và bảng kê xuất nguyên vật liệu.

    Biểu 2.4. Bảng kê nhập NVL

    Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP

    BẢNG KÊ NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU

    Tài khoản 152

    Tháng 12 năm 2008.

    Đơn vị tính: đồng

    STT Chứng từ Tên vật tư SL ĐG Thành

    Tiền

    Ngày SH

    1 01/12 PN029 Profile cánh cửa sổ mở quay ngoài 100 219.240 21.924.000

    2 01/12 PN029 Đố cố định mở quay ngoài 400 210.735 84.294.000

    3 01/12 PN029 Vit Inox (hộp) 77 32.000 2.464.000

    4 05/12 PN030 Đố cố định mở trượt 100 156.870 15.687.000

    5 05/12 PN030 Lõi thép đố 96 109.864 10.546.944

    6 05/12 PN030 Nẹp kính đơn 5mm 150 54.810 8.221.500

    7 05/12 PN030 Nẹp trang trí 100 20.000 2.000.000

    .

    18 25/12 PN032 Thanh đố 60x72 50 233.244 11.662.200

    19 25/12 PN32 Thanh nhựa làm khung cửa sổ mở quay ngoài 99 190.970 18.906.040

    20 25/12 PN32 Thanh ray trượt nhôm 200 40.000 8.000.000

    Tổng 198.260.236

    Hà nội, ngày31 tháng 12 năm2008

    Người lập

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên)

    Biểu 2.5. Bảng kê xuất NVL

    Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP

    BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU

    Tài khoản 152

    Tháng 12 năm 2008

    STT Chứng từ Tên vật tư SL ĐG Thành

    Tiền

    Ngày SH

    Đơn đặt hàng của công ty viễn thông Sara

    1 03/12 PX001 Profile cánh cửa sổ mở quay ngoài 20 219.240 4.384.800

    2 03/12 PX001 Đố cố định mở quay ngoài 30 210.735 6.322.050

    3 03/12 PX001 Thép gia cường 30 158.230 4.746.900

    4 03/12 PX001 Vít Inox 3 32.000 96.000

    5 06/12 PX002 Nẹp kính đơn 5mm 10 54.810 540.810

    6 06/12 PX002 Nẹp trang trí 10 20.000 200.000

    7 06/12 PX002 Kính hộp 5-9-5 15 56.131 841.966

    Tổng 17.132.526

    Đơn đặt hàng Phạm Châu Giang

    1 06/12 PX001 Thanh ray trượt nhôm 20 40,000 800,000

    2 06/12 PX001 Thanh Profile YG60 20 88,500 1.770.000

    3 06/12 PX001 Vít Inox 5 32.000 160.000



    Tổng 53.213.000

    Đơn đặt hàng Chị Nga – Kim Mã – Hà Nội

    Tổng 9.130.019

    Tổng cộng 79.475.545

    Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Người lập

    (Ký, họ tên) Kế toán trưỏng

    (Ký, họ tên)



    Biểu 2.6. Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu

    Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP

    BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU

    Tháng 12 năm 2008

    Kho Bắc Ninh

    Đơn vị tính: đồng

    Mã VT Tên vật tư ĐV tính Tồn đầu Dư đầu SL nhập Tiền nhập SL xuất Tiền

    xuất Tồn cuối Dư cuối

    SF78 Profile cánh cửa sổ mở quay ngoài Thanh 0 0 100 21.924.000 95 20.827.800 5 1.096.200

    SE76 Đố cố định mở quay ngoài Thanh 0 0 400 84.294.000 109 22.970.115 291 61.323.885

    ST12 Thép gia cường Thanh 0 0 77 2.464.000 45 1.440.000 32 1.024.000



    Tổng 198.260.236 79.475.545 119.784.691

    Ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Thủ kho

    (Ký, họ tên) Người lập biểu

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên)

    Nguồn: Phòng kế toán

    Biểu 2.7. Sổ chi tiết tài khoản 621

    Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP Mẫu số: S36-DN

    SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

    Tháng 12 năm 2008

    TK621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

    Đơn đặt hàng của công ty viễn thông Sara

    Đơn vị: đồng

    Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh

    SH NT Nợ Có

    Số dư đầu kỳ

    PX001 03/12 Xuất profile cánh cửa sổ mở quay ngoài 1521 4.384.800

    PX001 03/12 Đố cố định mở quay ngoài 1522 6.322.050

    PX001 03/12 Thép gia cường 1521 4.746.900

    PX001 03/12 Vít Inox 1522 96.000

    PX002 06/12 Nẹp kính đơn 5mm 1522 540.810

    PX002 06/12 Nẹp trang trí 1522 200.000

    PX002 06/12 Kính hộp 5-9-5 1521 841.966

    Kết chuyển chi phí NVLTT --> Chi phí SXKD dở dang 17.132.526

    Tổng phát sinh 17.132.526 17.132.526

    Số dư cuối kỳ


    Ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Người lập biểu

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên) Giám đốc

    (Ký, đóng dấu)



    Sau khi kế lập sổ chi tiết cho TK621 cho từng đơn đặt hàng, cuối tháng kế toán tiến hành lập sổ tổng hợp cho TK 621.

    Biểu 2.8. Sổ tổng hợp tài khoản 621

    Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP

    SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN

    Tháng 12 năm 2008

    Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

    Đơn vị tính: đồng

    TKĐƯ Tên tài khoản đối ứng Số phát sinh

    Nợ Có

    Số dư đầu kỳ

    152 Nguyên vật liệu 79.475.545

    154 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu công trình viễn thông Sara 17.132.526

    154 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu công trình Phạm Châu Giang 53.213.000

    154 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu công trình C Nga – Hoà mã – Hà Nội 9.130.019

    Tổng phát sinh 79.475.545 79.475.545

    Số dư cuối kỳ 0 0

    Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Người lập biểu

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên)


    2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

    Chi phí nhân công là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện dịch vụ như tiền lương chính, các khoản phụ cấp có tính chất lương như: phụ cấp điện thoại, phụ cấp chức vụ , các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế kích thích nâng cao năng suất lao động, phát huy tối đa tinh thần làm việc của công nhân. Để thực hiện được mục tiêu này, cùng với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã tính lương theo thời gian làm việc đối với công nhân sản xuất trực tiếp, có thưởng, có phạt. Cách tính lương này đảm bảo công bằng, phản ánh đúng sức lao động, đồng thời cũng là động lực giúp công nhân nâng cao năng suất lao động.

    Công ty quy định chế độ trả lương gắn với kết quả lao động cuối cùng của người lao động. Những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty thì công ty sẽ trả lương cao và ngược lại. Việc xác định mức lương theo vị trí công việc được gắn với độ phức tạp của công việc, điều kiện lao động, sự biến động giá cả trên thị trường, các quy định của nhà nước về tiền công, tiền lương và tính hình tài chính của công ty

    Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty cổ phần SaraJP bao gồm: Lương chính, lương làm thêm giờ, lương điều động đi công trường, tiền ăn ca, tiền phụ cấp điện thoại, các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế

    Hàng tháng công ty sẽ trả lương cho người lao động làm 2 kỳ: Tạm ứng vào ngày 20 hàng tháng, thanh toán vào ngày 5 hàng tháng. Kỳ tạm ứng sẽ được tạm ứng 1 / 2 tiền lương tháng tính theo lương cơ bản. Kỳ thanh toán sẽ thanh toán tất cả các khoản được lĩnh và phải trừ các khoản khác phát sinh trong tháng.

    Tuỳ thuộc vào vị trí công việc đảm nhận, mức độ hoàn thành công việc, sự phù hợp của bằng cấp so với yêu cầu công việc, kinh nghiệm làm việc mà mỗi người sẽ được công ty thoả thuận với một mức lương goi là lương cơ bản.

    Đơn vị tính lương theo thời gian tại công ty hiện nay là lương ngày.



    Mức lương ngày =



     Chứng từ sử dụng.

    - Bảng chấm công

    - Bảng chấm công làm thêm giờ, đi công trường

    - Bảng thanh toán tiền lương.

     Tài khoản sử dụng.

    Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”

    Tài khoản này được chi tiết cho từng phân xưởng:

    TK6221: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xưởng cắt

    TK6222: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xưởng ghép

    TK6223: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xưởng làm sạch

     Sổ sách sử dụng:

    Sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK622, sổ tổng hợp TK622

     Trình tự hạch toán.

    Hàng ngày, các quản lý phân xưởng sẽ theo dõi, chấm công cho công nhân sản xuất tại phân xưởng của mình trên bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, chấm công cho công nhân đi công trường. Cuối tháng, các bảng chấm công này sẽ chuyển lên cho phòng kế toán tiền lương để làm căn cứ lập bảng tính lương cho từng phân xưởng sản xuất, sau đó lập bảng thanh toán lương cho từng phân xưởng.

    Biểu 2.9. Bảng chấm công tháng 12 năm 2008.

    Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP Mẫu số: 01a - LĐTL

    BẢNG CHẤM CÔNG.

    Tháng 12 năm 2008

    Phân xưởng cắt

    S

    TT Họ và tên C.vụ 1 2 3 4 31 Tổng Ký tên

    1 Bùi Đức Tâm QĐPX x x x x x 27

    2 Nguyễn V Ngọc CN x x x 18

    3 Nguyễn A Tuấn CN x x x x 19



    Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Người chấm công

    (Ký, họ tên) Giám đốc nhà máy

    (Ký, họ tên)

    Biểu 2.10. Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

    Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP. Mẫu số: 01b - LĐTL

    BẢNG THANH TOÁN TIỀN LÀM THÊM GIỜ.

    Tháng 12 năm 2008.

    Phân xưởng cắt

    Đơn vị:đồng

    STT Ngày Họ và tên Số giờ S. tiền G.chú Ký nhận

    1 14/12 Bùi Đức Tâm 4 240.000

    2 Nguyễn A Tuấn 4 200.000

    3 Nguyễn Thị Minh 2 100.000

    Tổng 640.000


    Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Người lập

    (ký, họ tên) Kế toán

    (ký, họ tên) Giám đốc nhà máy

    (ký, họ tên)


    Nguồn: Phòng kế toán

    Biểu 2.11. Bảng thanh toán tiền cho nhân viên đi công trường.

    Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP.

    BẢNG THANH TOÁN TIỀN CHO NHÂN VIÊN

    ĐI CÔNG TRƯỜNG

    Tháng 12 năm 2008

    Phân xưởng cắt

    Đơn vị:đồng

    STT Họ và tên Ngày Tổng

    Số tiền Ghi chú Ký nhận

    2 4

    1 Nguyễn Anh Tuấn 1 1 3 165.000

    2 Nguyễn Thanh Toàn 1 2 3 165.000



    Tổng 18 990.000

    Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Người lập

    (ký, họ tên) Kế toán

    (ký, họ tên) Giám đốc nhà máy

    (ký, họ tên)

    Nguồn: Phòng kế toán

    Cuối mỗi tháng quản đốc các phân xưởng nộp lên phòng kế toán các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền phải trả cho công nhân làm thêm giờ,bảng thanh toán tiền lương phải trả cho công nhân đi công trường, bảng trích BHXH, BHYT, kế toán sẽ tính sẽ lập bảng tính và thanh toán tiền lương cho công nhân của từng phân xưởng, sau đó vào chi phí rồi lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Các số liệu sau khi tính toán phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ có liên quan như: Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 6221, sổ tổng hợp TK 622. Sau khi đã tính toán xong lương phải trả cho từng phân xưởng sản xuất, kế toán tiền lương chuyển bảng thanh toán tiền lương lên cho kế toán trưởng và

    giám đốc duyệt. Khi đã có sự phê chuẩn của ban giám đốc công ty, bảng thanh toán tiền lương này sẽ được chuyển cho thủ quỹ để viết phiếu chi và thanh toán tiền lương cho nhân viên.

    Cuối cùng, bảng thanh toán tiền lương và bảng tổng hợp tiền lương sẽ chuyển cho kế toán chi phí và tính giá thành để làm căn cứ lập bảng tổng hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng.

    Biểu 2.12. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương

    Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP

    BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

    THEO LƯƠNG( BHXH, BHYT)

    Tháng 12 năm 2008

    TK Chỉ tiêu TK334 TK3383

    (15%) TK3384

    (2%) Tổng

    622 Chi phí NCTT 33.906.058 5.085.909 687.121 39.670.088

    1. PX cắt

    2. PX ghép

    3. PX làm sạch 15.320.000

    10.581.018

    8.005.040 2.298.000

    1.587.153

    1.200.756 306.400

    211.620

    160.101 17.924.400

    12.379.791

    9.365.897

    627 Chi phí SX chung 5.097.473 764.621 101.950 5.964.043

    642 Chi phí QLDN 48.619.000 7.292.850 972.380 56.884.230

    Tổng 87.622.531 13.143.380 1.752.451 102.518.362


    Ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Người lập biểu

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên)



    Biểu 2.13. Sổ chi tiết tài khoản 6221

    Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP Mẫu số: S36-DN

    SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

    Tháng 12 năm 2008

    TK 6221 – Chi phí nhân công trực tiếp

    Phân xưởng cắt

    Đơn vị: đồng

    Chứng từ Diễn giải TK

    ĐƯ Số phát sinh

    Ngày Số Nợ Có

    1 2 3 4 5 6

    Dư đầu kỳ

    31/12 PK25 Tính lương tháng 12 vào chi phí 334 15.320.000

    31/12 PK30 Tính BHXH vào chi phí tháng 12 3383 2.298.000

    31/12 PK30 Tính BHYT vào chi phí tháng 12 3384 306.400

    31/12 Kết chuyển CP nhân công trực tiếp PX cắt TK 6221 TK 1541 1541 17.924.400

    Tổng phát sinh trong tháng 17.924.400 17.924.400

    Dư cuối kỳ

    Người lập biểu

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên) Giám đốc

    (Ký, họ tên)

    Ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp của từng phân xưởng, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào phần mềm và lên sổ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. Khi đơn đặt hàng đã hoàn thành, từ bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp này, kế toán tiền hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn đặt hàng theo doanh thu của các đơn đặt hàng đó.

    Biểu 2.14. Sổ tổng hợp tài khoản 622

    Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP

    SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN

    Tháng 12 năm 2008

    TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

    Đơn vị: đồng

    TKĐƯ Tên tài khoản Số phát sinh

    Nợ Có

    Dư đầu kỳ

    334 Phải trả người lao động 33.906.058

    3383 Bảo hiểm xã hội 5.085.909

    3384 Bảo hiểm y tế 678.121

    154 Kết chuyển TK 622  TK 154 39.670.080

    Tổng phát sinh 39.670.088 39.670.088

    Dư cuối kỳ


    Ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Người lập biểu

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên)


    Nguồn: Phòng kế toán


    2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.

    Chi phí sản xuất chung là chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm, ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là chi phí phát sinh trong các phân xưởng, các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.

    Chi phí sản xuất chung gồm 3 loại chính: Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp và chi phí khác.

    Chi phí sản xuất chung ở công ty cổ phần SaraJP gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dụng cụ phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.

    Các khoản chi phí này được tập hợp theo thời điểm phát sinh, và được phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo doanh thu tiêu thụ của các đơn đặt hàng.

     Tài khoản sử dụng.

    TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”.

     Sổ sách sử dụng.

    Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 627

     Quy trình hạch toán.

     Chi phí nhân viên phân xưởng.

    Chi phí nhân viên phân xưởng là các chi phí bao gồm các khoản lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp cho BHXH, BHYT

    Tiền lương của nhân viên phân xưởng cũng như quản đốc phân xưởng, hay giám đốc nhà máy đều được tính theo lương thời gian, dựa vào số ngày công lao động thực tế mà họ đã làm việc.

    Dựa vào quỹ lương trích cho nhân viên phân xưởng và tổng quỹ lương được trích vào giá thành sản phẩm, kế toán tiến hành phân bổ tiền lương. Các khoản BHXH, BHYT được tính tương tự như với chi phí nhân công trực tiếp, từ đó vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 627.

    Biểu 2.15. Sổ chi tiết TK 6271

    Đơn vị: Công ty Cổ phẩn SaraJP Mấu số: S36-DN

    SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

    Tháng 12 năm 2008

    TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng

    Đơn vị: đồng

    Chứng từ Diễn giải TK

    ĐƯ Số phát sinh

    Ngày Số Nợ Có

    1 2 3 4 5 6

    Dư đầu kỳ

    31/12 PK25 Tính lương tháng 12 vào chi phí 334 5.097.473

    31/12 PK30 Tính BHXH vào chi phí tháng 12 3383 764.621

    31/12 PK30 Tính BHYT vào chi phí tháng 12 3384 101.950

    Kết chuyển CP nhân viên phân xưởng TK 6271 TK 1541 1541 5.964.043

    Tổng phát sinh trong tháng 5.964.043 5.964.043

    Dư cuối kỳ

    Người ghi sổ

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên) Giám đốc

    (Ký, họ tên)

    Ngày 31 tháng 12 năm 2008

     Đối với chi phí nguyên vật liệu.

    Chi phí nguyên vật liệu là các khoản chi phí về vật liệu sản xuất chung cho phân xưởng sản xuất, bảo dưỡng máy móc, văn phòng phẩm, giấy bút

    Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng thực hiện như đối với hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.

    Hàng ngày, quản đốc các phân xưởng theo dõi những nguyên vật liệu xuất dùng, sau đó đến cuối tháng, sẽ tổng hợp số liệu, chuyển lên cho kế toán nguyên vật liệu để lập phiếu xuất kho. Từ phiếu xuất kho nguyên vật liệu, kế toán nhập dữ liệu vào máy và máy tính sẽ tự động vào bảng kê Nhập – Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu, sổ chi tiết TK 6272, Sổ Nhật ký chung và Sổ Tổng hợp các tài khoản.

    Biểu 2.16. Phiếu xuất kho nhiên liệu ở nhà máy

    Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP Mẫu số: 02 - VT

    PHIẾU XUẤT KHO

    Ngày 12 tháng 12 năm 2008

    Họ và tên người nhận hàng: Trần Hữu Trọng Nợ TK 6272

    Địa chỉ: Nhà máy sản xuất cửa nhựa sarawindow-Bắc Ninh Có TK 152

    Lý do xuất: Phục vụ sản xuất

    Xuất tại kho: Bắc Ninh

    Đơn vị: đồng

    STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

    1 Dầu lít 10.435 11.500 1.200.000

    .

    Tổng 1.395.152



    Ngày 12 tháng 12 năm 2008

    Người

    lập phiếu

    (Ký, họ tên) Người nhận

    (Ký, họ tên) Thủ kho


    (Ký, họ tên) Kế toán

    trưởng

    (Ký, họ tên) Giám đốc


    (Ký, họ tên)

     Đối với chi phí dụng cụ sản xuất.

    Chi phí dụng cụ sản xuất là những chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng.

    TK sử dụng: 6273

    Tại công ty cổ phần SaraJP, chi phí dụng cụ sản xuất gồm các loại chính như: Lưới Inox, văn phòng thuê

    Trình tự hạch toán và phương pháp ghi sổ tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Những công cụ có giá trị lớn nhưng chưa đủ ghi nhận là tài sản cố định được sử dụng nhiều lần thì được phân bổ dần.

    Biểu 2.17. Phiếu kế toán

    PHIẾU KẾ TOÁN

    Ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú

    Số Ngày Nợ Có

    PK159 31/12/08 Kết chuyển công cụ dụng cụ sản xuất vào chi phí sản xuất chung 6273 153 2.316.723

    Tổng 2.316.723


    Nguồn: Phòng kế toán

     Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định.

    Phản ánh khấu hao tài sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất kinh doanh: nhà cửa, máy móc, kho tàng



    TK sử dụng: TK 6274

    Công ty cổ phần SaraJP đang sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính. Mức khấu hao tháng được tính theo công thức.



    Mức khấu hao trích trong tháng =


    Dựa vào nguyên giá TSCĐ và số năm tính khấu hao để tính khấu hao hàng năm và khấu hao hàng tháng, sau đó phân bổ chi phí khấu hao sản xuất chung cho phân xưởng theo doanh thu tiêu thu trong kỳ.

    Việc tính khấu hao cho toàn bộ tài sản được kế toán máy thực hiện qua bảng tính Excel thông qua nguyên giá và số năm sử dụng ước tính của TSCĐ cần tính khấu hao.

    Công ty tính khấu hao theo phương pháp tròn tháng. Tài sản tăng hoặc giảm trong tháng thì tháng sau mới bẳt đầu tính hoặc thôi tính khấu hao. Kế toán nhập dữ liệu đã tính vào phần mềm để máy tự động lên sổ Nhật ký chung, sổ cái TK214, sổ chi tiết TK 6274, sổ tổng hợp tài khoản 627. Cuối năm kế toán TSCĐ tổng hợp lại toàn bộ TSCĐ đã có, tình hình biến động TSCĐ trong năm, căn cứ vào doanh thu tiêu thụ để phân bổ mức khấu hao cho từng tháng theo doanh thu của các đơn đặt hàng trong tháng đó

    Biểu 2.18. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

    Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP

    BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐINH

    Năm 2008

    STT Tên tài sản Nguyên giá Kỳ KH KH 1 kỳ Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 12 Tổng

    KH năm

    1 Dây chuyền sản xuất cửa nhựa và cửa đi 803.809.524 84 9.569.161 9.569.161 9.569.161 9.569.161 9.569.161 114.829.932

    2 Máy nén khí

    301 00J 22.380.952 84 266.440 266.440 266.440 266.440 266.440 3.197.280

    3 Máy phay đầu đố 25.714.285 84 306.122 306.122 306.122 306.122 3.673.464



    Tổng 2.160.224.416 10.928.256 11.332.004 11.332.004 12.302.156 259.132.145

    Người lập biểu

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên)



     Chi phí dịch vụ mua ngoài.

    Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi phí như: Chi phí tiền điện, tiền nước, điện thoại, Internet phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

    Các chi phí này được tập hợp chung cho nhà máy.

    Chứng từ chủ yếu để hạch toán khoản chi phí này gồm các hoá đơn tiền điện, tiền nước, các phiếu chi Căn cứ vào các phiếu trên, hàng ngày kế toán nhập số liệu vào các sổ nhật ký chung, sổ cái TK627.

    Trình tự hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài: Thanh toán tiền điện kỳ I tháng 12 năm 2008.

    Biểu 2.19. Phiếu chi

    Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP. Mẫu số: 02-TT

    PHIẾU CHI

    Ngày 15 tháng 12 năm 2008

    Số: PC320

    Nợ TK 6277: 1.500.000

    Nợ TK 133 : 150.000

    Có TK 111 : 1.650.000

    Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thanh Mai

    Địa chỉ: Điện lực Hoàng Mai – Hà Nội

    Lý do chi: Thanh toán tiền điện tháng 12 năm 2008

    Số tiền: 1.650.000

    Bằng chữ: Một triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn

    Người lập phiếu

    (Ký, họ tên) Người nhận

    (Ký, họ tên) Thủ quỹ

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên) Giám đốc

    (Ký, đóngdấu)

    Nguồn: Phòng kế toán

    Biểu 2.20. Sổ chi tiết TK 6277

    Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP Mẫu số:S36-DN

    SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

    Tháng 12 năm 2008

    TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài

    Đơn vị: đồng

    Chứng từ Diễn giải TK

    ĐƯ Số phát sinh

    Ngày Số Nợ Có

    1 2 3 4 5 6

    Dư đầu kỳ

    15/12 PC320 Tiền điện nhà máy T12 111 1.500.000

    16/12 PC323 Tiền Internet T12 111 1.530.500



    Kết chuyển TK 6277  TK 154 3.450.570

    Tổng phát sinh trong tháng 3.450.570 3.450.570

    Dư cuối kỳ

    Người lập biểu

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên) Giám đốc

    (Ký, họ tên)

    Ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Nguồn: phòng kế toán

     Chi phí bằng tiền khác.

    Là những chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách của phân xưởng, bộ phận sản xuất.

    Chi phí này cũng được theo dõi chung cho toàn nhà máy.

    Quy trình hạch toán: Căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh các chi phí này như: phiếu chi, hoá đơn kế toán lựa chọn phần hành tương ứng để cập nhật số liệu, sau khi cập nhật số liệu phần mềm sẽ tự động chuyển lên sổ Nhật ký chung, sổ cái TK627 và các tài khoản khác có quan hệ đối ứng phát sinh.

     Tập hợp chi phí sản xuất chung.

    Khi đã có số liệu về các phần hành kế toán liên quan, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung.

    Biểu 2.21. Sổ tổng hợp tài khoản 627

    Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP

    SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN

    Tháng 12 năm 2008

    Tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung

    Đơn vị: đồng

    TKĐƯ Tên tài khoản Số phát sinh

    Nợ Có

    Dư đầu kỳ

    111 Tiền mặt 9.427.105

    152 Nguyên vật liệu 1.395.152

    153 Công cụ dụng cụ 2.316.723

    154 Chi phí SXKD dở dang 33.921.552

    214 Hao mòn TSCĐ hữu hình 12.302.156

    331 Phải trả cho người bán 2.516.372

    334 Phải trả người lao động 5.097.473

    3383 Bảo hiểm xã hội 764.621

    3384 Bảo hiểm y tế 101.950

    Cộng phát sinh 33.921.552 33.921.552

    Dư cuối kỳ


    Nguồn: Phòng kế toán



    Biểu 2.22. Trích nhật ký chung.

    Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP Mẫu số: S03a - DN

    NHẬT KÝ CHUNG

    Tháng 12 năm 2008

    Đơn vị: đồng

    Chứng từ Diễn giải TK

    ĐƯ Số phát sinh

    Số Ngày Nợ Có

    1 2 3 4 5 6

    Số trang trước chuyển sang

    CN 032 01/12 Ngân hàng trả lãi TGNH 112 2.215.000

    CN 032 01/12 Doanh thu tài chính 515 2.215.000

    PC300 01/12 Chi phí dịch vụ mua ngoài 642 590.909

    PC300 01/12 Thuế GTGT được khấu trừ 133 59.091

    PC300 01/12 Tiền mặt Việt nam đồng 111 650.000

    PN029 01/12 Mua nguyên vật liệu nhập kho 152 108.682.000

    PN029 01/12 Tiền gửi ngân hàng 112 108.682.000

    .

    PX001 03/12 Chi phí NVL trực tiếp công trình viễn thông Sara 621 15.549.750

    PX001 03/12 Nguyên vật liệu 152 15.549.750

    PT120 03/12 Rút TGNH về nhập quỹ 111 10.000.000

    PT120 03/12 Rút TGNH về nhập quỹ 112 10.000.000

    .

    PN030 05/12 Mua NVL nhập kho 152 36.455.444

    PN030 05/12 Tiền gửi ngân hàng 112 36.455.444

    .

    PC320 15/12 Thanh toán tiền điện nhà máy tháng 12 6277 1.500.000

    PC320 15/12 Thanh toán tiền điện nhà máy tháng 12 111 1.500.000



    Tổng phát sinh trong tháng 5.548.527.788 5.548.527.788

    Người ghi sổ

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên) Giám đốc

    (Ký, họ tên)


    2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.

    Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất là công việc cuối cùng kế toán chi phí sản xuất cần phải thực hiện trong công tác kế toán chi phí sản xuất. Sau khi kế toán chi phí sản xuất phát sinh cho từng đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí sản xuất vào bên nợ tài khoản 154 –“ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Sản phẩm dở dang đó là những sản phẩm chưa kết thúc quá trình chế biến, còn đang nằm trong giai đoạn sản xuất.

    Sản phẩm dở dang là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm hoàn thành. Nên để tính được giá thành sản phẩm các doanh nghiệp nhất thiết phải đánh giá sản phẩm dở dang.

    ã Tk sử dụng chi tiết:

    TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

    ã Chứng từ sử dụng

    Kế toán sử dụng các sổ chi tiết, sổ tổng hợp các tài khoản chi phí sản xuất như: TK 621, TK 622, TK 627 kết chuyển chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ và Phiếu báo sản phẩm hoàn thành để tính giá thành sản phẩm sản xuất.

    ã Trình tự hạch toán.

    Các bút toán kết chuyển cuối kỳ do phần mềm kế toán tự động thực hiện. Phần mềm sẽ tự động chuyển số liệu vào phần chi phí sản xuất vào sổ Nhật ký chung, sổ Tổng hợp TK 154.



    Biểu 2.23. Sổ tổng hợp tài khoản154

    SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN

    Tháng 12 năm 2008

    TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

    Đơn vị: đồng

    TKĐƯ Tên tài khoản Phát sinh

    Nợ Có

    Dư đầu kỳ

    621 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng 12

    - Đơn đặt hàng của công ty viễn thông Sara

    - Đơn đặt hàng của Phạm Châu Giang.

    - Đơn đặt hàng của Chị Nga – Hoà Mã – Hà Nội 79.475.545



    17.132.526

    53.213.000

    9.130.019

    622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 39.670.080

    627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 33.821.552

    155 Kết chuyển tính giá thành sản phẩm hoàn thành 155.967.177

    Tổng phát sinh 155.967.177 155.967.177

    Dư cuối kỳ


    Ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Người lập biểu

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên)



    2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần SaraJP.

    2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang

    Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.

    Tại Công ty Cổ phần SaraJP, chi phí sản xuất được tập hợp chi tiết cho từng đơn đặt hàng, nên giá trị sản phẩm dở dang được xác định như sau: đến cuối kỳ báo cáo mà đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất của đơn đặt hàng đó đều coi là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, chuyển kỳ sau. Còn nếu đơn đặt hàng đó đã hoàn thành thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng 0.

    Với 3 đơn đặt hàng trong tháng 12 thì đến cuối tháng đều hoàn thành, nên không có sản phẩm dở dang cuối kỳ đối với các đơn đặt hàng này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng là giá thành của đơn đặt hàng.

    2.3.2. Tính giá thành sản phẩm

    Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá đã bỏ ra để có được các sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

    Đối với các đơn đặt hàng trong tháng 12 của công ty, do đến cuối tháng sản phẩm hoàn thành nhập kho nên không có giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Như vậy giá thành sản phẩm của từng đơn đặt hàng được tính theo công thức:

    ZSP = Chi phí NVLTT + Chi phí NCTT + Chi phí SXC phân bổ cho từng đơn đặt hàng



    Do cùng một thời điểm, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung cùng sản xuất nhiều đơn đặt hàng nên chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được Công ty phân bổ theo doanh thu của các đơn đặt hàng đó.

    Tính giá thành sản phẩm cho đơn đặt hàng của công ty viễn thông sara(SA)

    Theo Biểu 2.1. Doanh thu của các đơn đặt hàng trong tháng 12 năm 2008 như sau.

    STT Đơn đặt hàng Doanh thu

    1 Đơn đặt hàng của công ty viễn thông sara(SA)

    Trong đó:

    Cửa đi mở quay ngoài

    Cửa sổ mở quay ngoài 34.100.000



    15.700.000

    18.400.000

    2 Đơn đặt hàng của Phạm Châu Giang 123.300.000

    3 Đơn đặt hàng của Chị Nga – Kim Mã – Hà Nội 12.880.000

    Tổng 170.280. 000



    Chi phí NCTT và Chi phí SXC phân bổ cho đơn hàng này được xác định như sau:


    Chi phí NCTT

    Phân bổ cho ĐĐH =

    viễn thông sara(SA)


    Chi phí SXC

    Phân bổ cho ĐĐH =

    viễn thông sara(SA)


    Như vậy:

    *. Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho đơn hàng SA:





    Trong đó:

    Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản xuất cửa đi mở quay ngoài là:




    Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản xuất cửa sổ mở quay ngoài là:




    *. Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng SA:



    Trong đó:

    Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản xuất cửa đi mở quay ngoài là:



    Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản xuất cửa sổ mở quay ngoài là:



    Từ các sổ chi tiết các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, phiếu báo sản phẩm hoàn thành, và bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho các đơn đặt hàng. Kế toán lập thẻ tính giá thành sản phẩm.

    Biểu 2.24. Thẻ tính giá thành sản phẩm

    Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP Mẫu S37 - DN

    THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

    Tháng 12 năm 2008

    Đơn hàng: Công trình Viễn thông Sara

    Đơn vị: đồng

    Chỉ tiêu Tổng

    số tiên Chia theo khoản mục

    CP NVLTT CP

    NCTT CP

    SXC

    1. Chi phí SXKDdở dang đầu kỳ

    2. Chi phí SXKD dở dang phát sinh trong kỳ 31.849.843 17.132.526 7.944.267 6.773.050

    3. Giá thành sản phẩm trong kỳ 31.849.843 17.132.526 7.944.267 6.773.050

    4. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ 0 0 0 0


    Ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Người lập biểu

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên)







    Biểu 2.25. Thẻ tính giá thành sản phẩm

    Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP Mẫu S37 - DN

    THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

    Tháng 12 năm 2008

    Đơn hàng: Công trình Viễn thông Sara

    Sản phẩm: Cửa đi mở quay ngoài

    Đơn vị: đồng

    Chỉ tiêu Tổng

    số tiên Chia theo khoản mục

    CP NVLTT CP

    NCTT CP

    SXC

    1. Chi phí SXKDdở dang đầu kỳ

    2. Chi phí SXKD dở dang phát sinh trong kỳ 14.120.156 7.344.148 3.657.624 3.118.384

    3. Giá thành sản phẩm trong kỳ 14.120.156 7.344.148 3.657.624 3.118.384

    4. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ

    5. Số lượng SP 10

    6. Giá thành đơn vị 1.412.016

    Ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Người lập biểu

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên)









    Biểu 2.26. Thẻ tính giá thành sản phẩm

    Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP Mẫu S37 - DN

    THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

    Tháng 12 năm 2008

    Đơn hàng: Công trình Viễn thông Sara

    Sản phẩm: Cửa sổ mở quay ngoài

    Đơn vị: đồng

    Chỉ tiêu Tổng

    số tiên Chia theo khoản mục

    CP NVLTT CP

    NCTT CP

    SXC

    1. Chi phí SXKDdở dang đầu kỳ

    2. Chi phí SXKD dở dang phát sinh trong kỳ 17.729.687 9.788.378 4.286.643 3.654.666

    3. Giá thành sản phẩm trong kỳ 17.829.687 9.788.378 4.286.643 3.654.666

    4. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ 0

    5. Số lượng SP 20

    6. Giá thành đơn vị 886.484.4

    Ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Người lập biểu

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên)



    CHƯƠNG 3

    HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SARAJP

    3.1. Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.

    Công ty cổ phần SaraJP là công ty mới thành lập chưa lâu, còn non trẻ so với nhiều công ty sản xuất mặt hàng cửa nhựa trên thị trường. Nhưng với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu hoạt động, chiến lược đúng đắn mà ban giám đốc công ty đã đề ra, công ty đã hoạt động tốt trong những năm đi vào hoạt động.

    Là một công ty cửa nhựa, mới bước vào thị trường, nên còn ít kinh nghiệm và chưa có thị phần lớn trong thị trường cửa nhựa hiện nay, nên một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của công ty trong những năm mới đi vào hoạt động của công ty là giúp công ty chiếm lĩnh thị trường, bằng cách cung cấp ra thị trường sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hợp lý. Chính vì vậy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những phần hành kế toán quan trọng trong công ty hiện nay.

    Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đạt được những ưu điểm.

    3.1.1. Những ưu điểm

     Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

    Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, mục tiêu tăng trưởng và phát triển là mục tiêu lớn nhất đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là mục tiêu đó càng trở nên quan trọng hơn với Công ty Cổ phần SaraJP, một công ty mới thành lập chưa lâu và đang muốn khẳng định vị thế của mình.

    Kể từ khi thành lập, Công ty Cổ phần SaraJP đang tự khẳng định mình để có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường khắc nghiệt hiện nay. Hệ thống quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng của công ty không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đội ngũ công

    nhân có tay nghề cao, có kinh nghiệm đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất của Công ty. Việc phân công, phân nhiệm đúng đắn, hợp lý của ban giám đốc công ty đã phát huy tối đa năng lực chuyên môn của cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó công ty cũng có những chế độ khuyến khích, động viên với những nhân viên có thành tích xuất sắc trong công việc và ngược lại cũng có những hình thức xử phạt nghiêm khắc đối với những nhân viên có hành vi vi phạm kỷ luật làm thiệt hại đến lợi ích của Công ty.

    Là một doanh nghiệp kinh doanh có lãi, phương hướng hoạt động kinh doanh cũng như mục tiêu tiết kiệm chi phí, lấy thu bù chi tạo ra lợi nhuận luôn được công ty đặt lên hàng đầu. Do đó phòng kế toán của Công ty luôn ý thức được trách nhiệm và tầm quan trọng của mình.

    Nhìn chung, công tác kế toán tại công ty nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng được thực hiện tương đối chặt chẽ, đảm bảo các nguyên tác cơ bản của kế toán theo quy định của nhà nước và ban lãnh đạo Công ty đã đề ra.

    Hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản sử dụng trong kế toán của Công ty được áp dụng một cách khoa học dựa trên hệ thống chứng từ và tài khoản được ban hành trong Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, ở công ty đã xây dựng các tài khoản cấp 2, cấp 3 phù hợp cho một số phần hành kế toán: Phần hành vốn bằng tiền . Hệ thống sổ sách của công ty thực hiện tương đối đầy đủ. Tổ chức kế toán được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế sản xuất: Chặt chẽ, thường xuyên, có sự theo dõi, kiểm tra, đối chiếu và ghi chép ban đầu, đảm bảo nhất quán giữa các bộ phận của Công ty. Cụ thể:

    - Kế toán công ty lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên để tiến hành kế toán chi phí sản xuất là phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty hiện nay.

    - Việc Công ty xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất theo từng đơn hàng, từng loại sản phẩm là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ. Do đó đảm bảo kế toán chi phí sản xuất một cách chính xác.

    - Đối tượng tính giá thành sản phẩm được xác định phù hợp với đối tượng kế toán chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng, kỳ tính giá thành sản phẩm theo thời gian hoàn thành đơn đặt hàng là phù hợp. Do đó làm tăng hiệu quả trong việc cung cấp thông tin về giá thành sản phẩm đồng thời tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty.

    - Công ty sử dụng hình thức kế toán là “Nhật ký chung” để thực hiện việc phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là khoa học và hợp lý. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện có hệ thống, việc phản ánh vào sổ sách, bảng biểu một cách chính xác, đúng với chế độ kế toán. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán, ghi chép đầy đủ giữa các bộ phận kế toán có liên quan, đồng thời luôn đảm bảo số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý, rõ ràng.

     Về phần mềm kế toán đang áp dụng tại công ty.

    Công ty Cổ phần SaraJP hiện nay đã trang bị máy tính cho nhân viên cho phòng kế toán tài chính. Đồng thời, Công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán máy VACOM trong công tác kế toán. Việc áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán của công ty đã giúp cho việc nhập số liệu nhanh gọn, không mất nhiều thời gian như nhập số liệu bằng phương pháp thủ công. Việc tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết sang sổ tổng hợp, cũng như việc tìm và sửa sai cũng đơn giản và dễ dàng hơn rất nhiều. Vì số liệu trên các sổ và các báo cáo kế toán đều được phần mềm xử lý trực tiếp từ các chứng từ gốc, nên nếu xảy ra sai sót thì chỉ cần kiểm tra số liệu trên chứng từ gốc đó.

    Sử dụng kế toán máy giúp cho việc lưu trữ số liệu cũng đơn giản hơn rất nhiều, Công ty không phải tốn nhiều giấy mực, kinh phí để bảo quản và lưu trữ tất cả những chứng từ, sổ sách kế toán như kế toán thủ công trước đây, mà chỉ cần lưu trữ các chứng từ gốc. Các sổ sách kế toán chỉ cần lưu trữ trên các thiết bị nhớ của máy tính. Các thiết bị này không tốn nhiều diện tích lưu trữ, dung lượng thông tin lớn, bảo quản dễ dàng.

    Hơn thế nữa, phần mềm kế toán VACOM mà công ty đang sử dụng, có cơ cấu gồm 2 phần, một phần nội bộ và một phần thuế, từ đó có thể giúp các nhà quản lý Công ty có thể quản lý tốt hơn hoạt động của Công ty.

    Nhìn chung, việc sử dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán trong Công ty đã mang lại nhiều lợi ích cho Công ty, rõ nhất là tiết kiệm được thời gian, công sức, tiền bạc .mà chưa kể đến những lợi ích vô hình khác như: Chất lượng thông tin tốt hơn, hiệu quả trong việc ra quyết định sẽ tạo nền tảng cho việc mở rộng và phát triển trong tương lai của Công ty.

     Về chi phí nhân công trực tiếp.

    Chế độ trả lương cho người lao động gắn liền với thời gian và năng lực chuyên môn của người lao động. Công ty không hạn chế mức lương tối đa cho người lao động mà mức lương cao hay thấp phụ thuộc vào kết quả lao động nhiều hay ít của họ, phụ thuộc vào năng lực cá nhân. Do đó, đã khiến cho người lao động làm việc hăng say hơn, có tinh thần trách nhiệm với công việc, tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, phát huy sáng kiến làm lợi cho Công ty và tăng thu nhập của bản thân.

    Công ty thực hiện đúng nguyên tắc trả lương cho người lao động, có sự khách quan và công bằng. Trả lương như nhau cho đội ngũ công nhân có cùng tay nghề và hiệu quả làm việc như nhau. Định mức lao động và đơn giá tiền lương được thống nhất trong toàn Công ty, mọi người có trách nhiệm thực hiện. Việc đối xử công bằng với công nhân của cán bộ quản lý sẽ tạo nên sự tin tưởng, thoải mái và tâm trạng hưng phấn lao động cho công nhân. Theo đó, kết quả lao động được tăng lên.

    Bên cạnh đó, Công ty cũng áp dụng thưởng sáng kiến nhằm khuyến khích người lao động phát huy tính sáng tạo, hoàn thiện sản xuất góp phần tiết kiệm chi phí cho công ty.

    Nhìn chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành hàng tháng khá nề nếp, việc phản ánh vào sổ sách, bảng biểu chính xác, trung thực, đúng với chế độ kế toán. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán, ghi chép đầy đủ giữa các bộ phận kế toán có liên quan, đồng thời luôn đảm bảo số liệu kế toán trung thực, hợp lý, rõ ràng. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại một số điểm còn hạn chế cần phải tiếp tục hoàn thiện.

    3.1.2. Những tồn tại.

     Về phần mềm kế toán mà công ty đang áp dụng.

    Hiện nay phần mềm kế toán VACOM mà công ty đang áp dụng chưa đáp ứng được yêu cầu của Công ty, đặc biệt là về mặt tính giá thành sản phẩm, kế toán viên phải tính giá thành vào bảng tính Excel sau đó mới nhập dữ liệu vào phần mềm,

     Hệ thống tài khoản kế toán.

    Tại Công ty đã có sự tách biệt giữa nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ, nhưng các nguyên vật liệu chính mà công ty đang sử dụng để sản xuất sản phẩm như các thanh profile, kính, thép gia cường thì công ty chưa mở các tài khoản chi tiết cho các nguyên vật liệu chính này.

    Cụ thể: Khi xuất thanh Profile và thép gia cường phục vụ sản xuất công trình Viễn thông Sara, đều ghi tài khoản nguyên vật liệu là tài khoản 1521 – “Nguyên vật liệu chính”.

    - Khi xuất thanh Profile để sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:

    Nợ TK 621

    Có TK 1521

    - Khi xuất thép gia cường để sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:

    Nợ TK 621

    Có TK 1521

    Chính điều nay đã làm cho kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp chưa cụ thể, rõ ràng. Vì vậy, công ty cần có hệ thống các tiểu khoản hợp lý hơn đối với nguyên vật liệu.

     Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

    Hiện tại, công ty chưa thực hiện trích trước tiền lương cho người lao động. Nếu số lượng ngưòi lao động nghỉ phép nhiều sẽ gây ảnh hưỏng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

     Kế toán các khoản trích theo lương.

    Công ty mới tính và trích các khoản như BHXH, BHYT vào chi phí, còn KPCĐ là một khoản mà chưa tính và trích vào chi phí mặc dù hoạt động công đoàn của công ty vẫn đang hoạt động, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

     Về việc tính khấu hao TSCĐ

    Hiện nay công ty đang thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, phương pháp này chưa phù hợp với những tài sản cố định ở dưới nhà máy, vì doanh nghiệp chỉ sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách hàng, có những kỳ số lượng đơn đặt hàng lớn, nhưng cũng có những kỳ số lượng đơn đặt hàng ít, sản phẩm của công ty gắn với các công trình xây dựng nên còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giá cả thị trường, tình hình phát triển kinh tế xã hội nên việc phân bổ đều chi phí khấu hao tài sản cố định cho các kỳ hoạt động là chưa hợp lý, làm ảnh hưỏng đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Cần có sự tính toán lại việc phân bổ khấu hao TSCĐ sao cho hợp lý và phù hợp hơn.

    3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.

     Đối với phần mềm kế toán.

    Công ty nên xem xét việc thay thế sử dụng phần mềm kế toán khác, để có thể thuận tiện, đáp ứng yêu cầu quản lý và công tác kế toán cao hơn, đặc biệt là đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

    Công ty nên sử dụng phần mềm kế toán được thiết kế cho các đơn vị sản xuất, như vậy sẽ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản lý trong việc giải quyết bài toán tính giá thành sản phẩm.

     Đối với hệ thống tài khoản

    - Hệ thống tài khoản cho nguyên vật liệu.

    Công ty nên xây dựng một hệ thống danh mục nguyên vật liệu hoàn chính, để thuận tiện và khoa học hơn trong việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên sản phẩm đặc biệt là các nguyên vật liệu chính thì công ty nên có thêm các tài khoản chi tiết cho các nguyên vật liệu chính này.

    Ví dụ: Đối với các nguyên vật liệu chính hiện tại ở công ty có thể chi tiết:

    TK 1521.1: Nguyên vật liệu chính - Kính

    TK 1521.2. Nguyên vật liệu chính – Thanh Profile

    TK 1521.3. Nguyên vật liệu chính – Thép gia cường.

    - Hệ thống tài khoản cho chi phí sản xuất chung.

    Chi phí sản xuất chung của Công ty đang được theo dõi chung cho các phân xưởng. Điều này gây cho kế toán một số khó khăn trong việc phân tích và đánh giá nó. Vì vậy, Công ty nên mở thêm một số tài khoản chi tiết chi phí sản xuất chung phát sinh ở từng phân xưởng.

    Ví dụ: Đối với những chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng cắt, có thể mở thêm các tiểu khoản như sau:

    TK 6271.1: Chi phí nhân viên phân xưởng

    TK 6271 2. Chi phí vật liệu

    TK 627.1.3. Chi phí công cụ, dụng cụ

    TK 627.1.4. Chi phí khấu hao tài sản cố định

    TK 627.1.7. Chi phí dịch vụ mua ngoài

    TK 627.1.8. Chi phí bằng tiền khác

    Việc theo dõi chi tiết như vậy sẽ giúp cho kế toán quản lý chi phí sản xuất chung khoa học và hợp lý hơn, làm cho công tác phân tích chi phí đơn giản, dễ thực hiện hơn.

    Khi thực hiện tốt công tác quản lý chi phí, có nghĩa là đã tìm ra biện pháp để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.

     Đối với các khoản trích theo lương.

    Kinh phí công đoàn là một khoản tính vào chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, vì vậy, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty nên thực hiện tính và trích KPCĐ.

    Cụ thể đối với tháng 12 năm 2008. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) phải được tính như sau:





    Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP

    BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

    THEO LƯƠNG

    Tháng 12 năm 2008

    TK Chỉ tiêu TK334 TK3382

    (2%) TK3383

    (15%) TK3384

    (2%) Tổng

    622 Chi phí NCTT 33.906.058 687.121 5.085.909 678.121 39.670.088



    1. PX cắt

    2. PX ghép

    3.PX làm bóng 15.320.000

    10.581.018

    8.005.040 306.400

    211.620

    160.101 2.298.000

    1.587.153

    1.200.756 306.400

    211.620

    160.101 17.924.400

    12.379.791

    9.365.897

    627 CPSX chung 5.097.473 101.950 764.621 101.950 5.964.043

    642 CP QLDN 48.619.000 972.380 7.292.850 972.380 56.884.230

    Tổng 87.622.531 1.752.451 13.143.380 1.752.451 102.518.362

    Ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Người lập biểu

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên)


     Đối với việc trích và phân bổ khấu hao TSCĐ.

    Hiện nay công ty đang tính hoặc thôi tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp tròn tháng, mà đối với một doanh nghiệp sản xuất thì chi phí khấu hao tài sản cố định cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tại công ty việc tính khấu hao đối với những TSCĐ trong tháng như vậy là chưa hợp lý, công ty nên xem xét để mà trích hoặc thôi trích khấu hao theo ngày, điều đó sẽ giúp kế toán tập hợp chi phí sản xuất được chính xác hơn, tạo điều kiện tiết kiệm chi phí, đồng nghĩa với việc hạ giá thành sản phẩm.

     Đối với công tác kế toán tính giá thành sản phẩm.

    Hiện nay, thì đối tượng kế toán chi phí sản xuất của công ty chính là các đơn hàng của khách hàng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể chi tiết cho từng đơn đặt hàng, nhưng chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thì không thể chi tiết tại thời điểm đó luôn cho một đơn đặt hàng được, vì cùng một lúc có nhiều đơn đặt hàng. Theo em, kế toán chi phí sản xuất như vậy là hợp lý. Nhưng công ty nên xem xét lại việc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng theo doanh thu tiêu thụ của các đơn đặt hàng đó trong kỳ. Vì cùng một loại sản phẩm, giá bán có thể là khác nhau giữa các khách hàng khác nhau, nó không phản ánh được hết chất lượng của sản phẩm. Theo em, Công ty nên phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên đơn hàng đó. Để hoàn thành một loại sản phẩm giống nhau thì định mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp là như nhau.

    Ví dụ: Đối với đơn hàng Công trình viễn thông Sara, nếu chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng này theo chi phí nguyên vật liệu chính thì kế toán sẽ tiến hàng như sau:

    CP NCTT và CP SXC phân bổ cho đơn hàng này được xác định:


    Chi phí NCTT =

    Phân bổ cho ĐĐH (SA)

    Chi phí SXC =

    Phân bổ cho ĐĐH(SA)




    Như vậy:

    *. Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho đơn hàng SA.



    Trong đó:

    Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho cửa đi mở quay ngoài của đơn hàng SA là:



    Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cửa sổ mở quay ngoài của đơn hàng SA là:



    *. Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng SA.



    Trong đó:

    Chi phí sản xuất chung phân bổ cho cửa đi mở quay ngoài là:



    Chi phí sản xuất chung phân bổ cho cửa sổ mở quay ngoài là:


    Từ các sổ chi tiết các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, phiếu báo sản phẩm hoàn thành, và bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho các đơn đặt hàng. Kế toán lập thẻ tính giá thành sản phẩm.



    Thẻ tính giá thành sản phẩm

    Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP Mẫu S37 - DN

    THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

    Tháng 12 năm 2008

    Đơn hàng: Công trình Viễn thông Sara

    Đơn vị: đồng

    Chỉ tiêu Tổng

    số tiên Chia theo khoản mục

    CP

    NVLTT CP

    NCTT CP

    SXC

    1. Chi phí SXKDdở dang đầu kỳ

    2. Chi phí SXKD dở dang phát sinh trong kỳ 32.975.100 17.132.526 8.551.670 7.290.904

    3. Giá thành sản phẩm trong kỳ 32.975.100 17.132.526 8.551.670 7.290.904

    4. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ 0 0 0 0


    Ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Người lập biểu

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên)






    Thẻ tính giá thành sản phẩm

    Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP Mẫu S37 - DN

    THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

    Tháng 12 năm 2008

    Đơn hàng: Công trình Viễn thông Sara

    Sản phẩm: Cửa đi mở quay ngoài

    Đơn vị: đồng

    Chỉ tiêu Tổng

    số tiên Chia theo khoản mục

    CP NVLTT CP

    NCTT CP

    SXC

    1. Chi phí SXKDdở dang đầu kỳ

    2. Chi phí SXKD dở dang phát sinh trong kỳ 14.135.336 7.344.148 3.665.818 3.125.370

    3. Giá thành sản phẩm trong kỳ 14.135.336 7.344.148 3.665.818 3.125.370

    4. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ 0 0 0 0

    5. Số lượng SP 10

    6. Giá thành đơn vị 1.413.534

    Ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Người lập biểu

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên)

    .









    Thẻ tính giá thành sản phẩm

    Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP Mẫu S37 - DN

    THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

    Tháng 12 năm 2008

    Đơn hàng: Công trình Viễn thông Sara

    Sản phẩm: Cửa sổ mở quay ngoài

    Đơn vị: đồng

    Chỉ tiêu Tổng

    số tiên Chia theo khoản mục

    CP NVLTT CP

    NCTT CP

    SXC

    1. Chi phí SXKDdở dang đầu kỳ

    2. Chi phí SXKD dở dang phát sinh trong kỳ 18.839.768 9.788.378 4.885.856 4.165.534

    3. Giá thành sản phẩm trong kỳ 18.839.768 9.788.378 4.885.856 4.165.534

    4. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ 0 0 0 0

    5. Số lượng SP 20

    6. Giá thành đơn vị 941.988

    Ngày 31 tháng 12 năm 2008

    Người lập biểu

    (Ký, họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên)


    Nhận xét:

    Khi phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho từng loại cửa theo chi phí nhân công trực tiếp thì ta nhận thấy giá thành đơn vị của cửa đi mở quay ngoài vẫn nhỏ hơn giá bán, nhưng đối với cửa sổ mở quay ngoài thì giá thành đơn vị của từng cửa lại cao hơn giá bán. Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả công tác quản lý chi phí của công ty chưa cao, nhất là đối với công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

    Theo em, công ty nên phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp, như vậy, sẽ giúp công ty có kế hoạch quản lý tốt chi phí sản xuất, từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm.

























    KẾT LUẬN

    Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những phần hành kế toán quan trọng trong công tác kế toán. Việc tập hợp chi phí phải tập hợp đúng và đủ các khoản chi phí cấu thành nên sản phẩm. Để công tác tính giá thành sản phẩm được chính xác thì yêu cầu công tác tập hợp chi phí sản xuất phải kịp thời và chính xác.

    Tính chính xác và hợp lý của việc xác định giá thành sản phẩm cũng là một yếu tố quyết định giúp công ty trong việc khẳng định vị trí sản phẩm của công ty mình trên thị trường. Đặc biệt, sản phẩm của công ty mới bắt đầu chiếm lĩnh trên thị trường, trong khi đó trên thị trường có nhiều sản phẩm cùng loại cũng đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường Việt Nam và trên thế giới. Chính vì vậy, công ty cần chú ý đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chính điều đó sẽ giúp công ty có thể quản lý tốt chi phí sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạ giá thành sản phẩm, nhưng vẫn đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt, góp phần tạo được chỗ đứng của công ty trong nền kinh tế thị trường khắc nghiệt này.

    Nói tóm lại, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành công tác kế toán quan trọng trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp, công ty cần chú trọng hơn nữa đối với việc phát triển bộ máy kế toán nói chung và phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.

    Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần SaraJP, em đã được sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán nói riêng và các anh chị trong công ty nói chung, đồng thời cũng được sự góp ý của thầy giáoTHS: Trương Anh Dũng để em hoàn thành tốt chuyên đề này. Tuy nhiên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những sai sót, nên em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của thầy!

    Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Đỗ Thị Tâm

    Hà nội, ngày 10 tháng 05năm 2008

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. PGS.TS Đặng Thị Loan- Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp năm 2006 – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.

    2. PGS.TS Nguyễn Văn Công – Giáo trình lý thuyết và thực hành kế toán tài chính.

    3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

    4. Hồ sơ năng lực Công ty Cổ phần SaraJP

    5. Các trang Web.

    mov.com

    tapchiketoan.com.vn

    sarawindow.vn

    webketoan.com.vn
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...