Tiến Sĩ Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 11/5/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SĨ
    NĂM 2015

    CHƯƠNG1:TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU . 1
    1.1 Tính cấp thiết của luận án . 1
    1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 3
    1.3. Câu hỏi nghiên cứu . 3
    1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 3
    1.5. Phương pháp nghiên cứu luận án 4
    1.5.1Phương pháp luận 4
    1.5.2 Hệ thống phương pháp 4
    1.5.3 Phương pháp nghiên cứu 5
    1.5.4 Quy trình nghiên cứu . 6
    1.6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu . 7
    1.7. Bố cục của luận án 11
    1.8 Những đóng góp mới của luận án . 11
    CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU, KẾT QUẢ
    KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 13
    2.1 Bản chất, vai trò và yêu cầu của kế toán CP, DT, KQKD trong các DNSX . 13
    2.1.1 Bản chất chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp SX . 13
    2.1.2 Vai trò của kế toán chi phí, doanh thu, KQKD trong các doanh nghiệp sản xuất 28
    2.1.3 Yêu cầu của kế toán chi phí, doanh thu, KQKD trong các doanh nghiệp sản xuất 29
    2.2 Kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất
    dưới góc độ kế toán tài chính 30
    2.2.1Kế toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất 30
    2.2.2Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp sản xuất . 37
    2.2.3Kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất . 39
    2.3Kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất
    dưới góc độ kế toán quản trị . 40
    2.3.1 Xây dựng định mức và lập dự toán CP, DT, KQKD trong các doanh nghiệp SX . 40
    2.3.2 Thu thập thông tin về chi phí, doanh thu, KQKD trong các doanh nghiệp sản xuất 45
    2.3.3 Phân tích thông tin về CP, DT, KQKD phục vụ cho việc ra quyết định tại các DNSX 51
    2.4 Chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm các nước về kế toán chi phí, doanh
    thu, kết quả kinh doanh và bài học rút ra cho Việt Nam . 54
    2.4.1 Chuẩn mực kế toán quốc về CP, DT, KQKD trong hoạt động kinh doanh của DN 54
    2.4.2 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về kế toán CP, DT, KQKD . 57
    2.4.3 Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam về kế toán chi phí, doanh thu,
    kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất 63
    KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 64
    CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU, KẾT QUẢKINH
    DOANH TRONG CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT THÉP THUỘCTỔNG CÔNG TY
    THÉP VIỆT NAM 65
    3.1 Giới thiệu tổng quan về Tổng công ty thép Việt Nam (VNSTEEL) 65
    3.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý, tổ chức công tác kế toán tại
    các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công thép Việt Nam 69
    3.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các Cty SX thép thuộc TCT Thép Việt Nam 69
    3.2.2 Đặc điểm hoạt động quản lý tại các Cty sản xuất thép thuộc TCT thép Việt Nam 72
    3.2.3Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của các Cty SX thép thuộc TCT thép Việt Nam . 75
    3.3 Thực trạng kế toán tài chính chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại các công
    ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam 76
    3.3.1 Thực trạng kế toán chi phí tại các công ty sản xuất thép thuộc TCT thép Việt Nam . 76
    3.3.2Thực trạng kế toán doanh thu tại các Cty sản xuất thép thuộc TCT thép Việt Nam . 98
    3.3.3 Thực trạng kế toán KQKD tại các Cty sản xuất thép thuộc TCT thép Việt Nam . 107
    3.4 Thực trạng kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại các Công
    ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam 110
    3.4.1 Xây dựng định mức, dự toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại các Công ty
    sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam 111
    3.4.2 Báo cáo kế toán quản trị về chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại các Công ty
    sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam 112
    3.4.3Phân tích các thông tin chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh phục vụ yêu cầu quản
    trị tại các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam 113
    3.5 Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại
    các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam . 114
    3.5.1Những kết quả đã đạt được 114
    3.5.2Một số những tồn tại cơ bản 115
    3.5.3Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại . 119
    KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .120
    CHƯƠNG 4: PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU, KẾT QỦA
    KINH DOANH TRONG CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT THÉP THUỘC TỔNG CÔNG
    TY THÉP VIỆT NAM . 121
    4.1 Một số định hướng chính trong phát triển ngành thép của VN đến năm 2020121
    4.1.1 Quan điểm phát triển . 121
    4.1.2 Định hướng phát triển . 122
    4.1.3 Mục tiêu phát triển 123
    4.2 Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh
    doanh tại các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam . 123
    4.3 Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại các
    Công ty s
    ản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam 125
    4.3.1 Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại các Công ty sản xuất
    thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam dưới góc độ kế toán tài chính 125
    4.3.2 Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các Công ty sản xuất
    thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam dưới góc độ kế toán quản trị 139
    4.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh
    doanh tại các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam 154
    4.4.1 Điều kiện về phía nhà nước và các cơ quan chức năng 154
    4.4.2Điều kiện đối với Tổng công ty và các đơn vị thành viên . 155
    KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 157
    KẾT LUẬN 158
    DANHMỤCCÔNGTRÌNHNGHIÊNCỨUCỦATÁCGIẢ vii
    DANH MỤCTÀILIỆUTHAM KHẢO . viii
    DANH MỤC PHỤLỤC .ix


    1.1 Tính cấp thiết của luận án
    Vai trò và tầm quan trọng của ngành công nghiệp thép đối với sự phát triển
    kinh tế - xã hội của đất nước đã được Đảng và Nhà nước sớm nhận thức rõ và hết
    sức quan tâm. Ngay từ những năm 1960, khi đất nước còn rất khó khăn, Đảng và
    Nhà nước đã dồn sức xây dựng Khu liên hợp Gang thép Thái Nguyên - chiếc nôi
    đầu tiên của ngành thép Việt Nam, tạo tiền đề phát triển công nghiệp thép Việt
    Nam. Tuy vậy, do những điều kiện khắc nghiệt của những năm tháng chiến tranh,
    ngành thép Việt Nam đã không có điều kiện phát triển được như mong muốn.
    Bước vào thời kỳ đổi mới xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước cũng đã có
    đã có những chỉ đạo phát triển ngành công nghiệp thép Việt Nam. Là một quốc gia
    có nền kinh tế đang phát triển, Việt Nam đã và đang từng bước tiến vào hội nhập
    nền kinh tế toàn cầu. Hội nhập kinh tế thế giới là điều kiện thuận lợi và quan trọng
    cho nền kinh tế nước ta phát triển, nhưng bên cạnh đó nền kinh tế thị trường với
    những quy luật khắc nghiệt của nó cũng có những ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại
    và phát triển của các DN Việt Nam. Các DNSX thép tại Việt Nam cũng không nằm
    ngoài những thách thức đó.
    Ngành thép Việt Nam đã có nhiều cố gắng khai thác, cải tạo và mở rộng
    những cơ sở SX cũ và liên doanh với nước ngoài, tăng năng lực SX. Tuy nhiên,
    ngành thép Việt Nam còn bộc lộ một số tồn tại, yếu kém. Sự yếu kém này thể hiện
    qua các mặt sau: Năng lực SX phôi thép quá nhỏ bé; Cơ cấu mặt hàng SX hẹp, đơn
    điệu (có một số sản phẩm cung vượt xa so với cầu, nhưng có nhiều sản phẩm phải
    nhập khẩu); Trang thiết bị có qui mô nhỏ, lạc hậu, trình độ công nghệ và mức độ tự
    động hóa thấp; Chi phí SX lớn, năng suất lao động thấp, mức tiêu hao nguyên liệu,
    năng lượng cao, chất lượng sản phẩm chưa ổn định. Điều đó dẫn tới khả năng cạnh
    tranh thấp, khả năng xuất khẩu hạn chế, hiệu quả SXKD chưa cao, còn phải dựa vào
    sự bảo hộ của Nhà nước.



    Trong những năm gần đây, ngành thép Việt Nam đang rơi vào tình trạng khốn
    khó, các DN lao đao vì lượng hàng tồn đọng lớn lên đến hàng triệu tấn, thị trường
    tiêu thụ co hẹp. Hầu hết các DN thép Việt Nam hiện nay đang đứng trước khó khăn
    lớn với nguy cơ phá sản vì lượng tồn kho lên cao, trong khi lãi suất ngân hàng tăng
    cao, thị trường tiêu thụ lại co hẹp cùng với sự thâm nhập của thép ngoại. Các nhà
    máy cán thép trong nước đang phải đối mặt với tình trạng dư thừa công suất, công
    suất cán thép sử dụng chỉ đạt 60- 70%, các nhà máy hầu hết SX cầm chừng, một số
    nhà máy công bố tạm ngừng SX [57].
    Các nhà chuyên môn hiện đang tìm một "giải pháp hoàn hảo", để đưa ngành
    Thép Việt Nam phát triển bền vững. Trong khi cuộc "bàn thảo" ấy chưa tới hồi kết,
    thì DN ngành thép vẫn đang tự tìm phương án để phát triển ngành thép.
    Để tồn tại và phát triển một cách bền vững các DN đã nhận thấy sự cần thiết
    phải có chuyển biến mang tính đột phá ở tầm vĩ mô. Đồng thời đòi hỏi mỗi DN cần
    tổ chức lại SX, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ.
    Mặt khác các DN cần phải áp dụng các biện pháp quản lý khoa học tiên tiến, sử
    dụng hiệu quả các công cụ quản lý doanh nghiệp để giảm CP, hạ giá thành, nâng
    cao khả năng cạnh tranh trên thương trường. Trong hệ thống các công cụ QLDN, kế
    toán là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu nhất, giúp cho các nhà quản trị
    DN có được những thông tin chính xác, trung thực và khách quan để kịp thời đưa ra
    các phương án kinh doanh hiệu quả nhất. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm
    tra các hoạt động kinh tế tài chính trong DN nên công tác kế toán ảnh hưởng trực
    tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của DN.
    Trong hệ thống các phần hành kế toán, phần hành kế toán CP, DT, KQKD là
    một trong những phần hành rất quan trọng. Các thông tin về CP, DT, KQKD giúp
    ích rất nhiều cho các nhà quản trị DN, chất lượng thông tin của phần hành kế toán
    CP, DT, KQKD được coi là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự
    an toàn và khả năng mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh của DN.
    Trong những năm gần đây, hệ thống kế toán nói chung, kế toán CP, DT,
    KQKD nói riêng đã từng bước được hoàn thiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới, phù hợp với đặc điểm của Việt Nam. Song thực tế
    công tác kế toán CP, DT, KQKD trong các DN Việt Nam nói chung và DNSX thép
    nói riêng vẫn còn nhiều điểm bất cập, chưa hoàn toàn phù hợp với thông lệ, chuẩn
    mực kế toán quốc tế và chưa thực sự đáp ứng yêu cầu quản lý của DN. Sự bất cập
    trong công tác kế toán CP, DT, KQKD đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình trạng tài
    chính của các DN, làm giảm hiệu quả của hệ thống kiểm soát và đánh giá của DN.
    Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, luận án nghiên cứu và chọn đề tài
    “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các Công ty
    sản xuất thép thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam”, nhằm góp phần giúp các Cty
    sản xuất thép phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường.
    1.2. Mục tiêu nghiên cứu
    - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kế toán CP, DT, KQKD trong các
    DNSX.
    - Nghiên cứu thực trạng kế toán CP, DT, KQKD trong các Cty sản xuất thép
    thuộc TCT Thép Việt Nam.
    - Phân tích, đánh giá thực trạng về kế toán CP, DT, KQKD trong các Cty SX
    thép thuộc TCT Thép Việt Nam.
    - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán CP, DT, KQKD trong các Cty SX
    thép thuộc TCT Thép Việt Nam, phục vụ cho quản trị DN và quản lý vĩ mô của nhà
    nước trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa.
     
Đang tải...