Luận Văn Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm của Ngân hàng Thương mại cổ phầN NGOẠI THƯƠNG

Thảo luận trong 'Đầu Tư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm của Ngân hàng Thương mại cổ phầN NGOẠI THƯƠNG


    DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.
    DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.
    GIỚI THIỆU.
    1. Lý do chọn đề tài. 01
    2 Xác định vấn đề nghiên cứu. 02
    3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 04
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 05
    5. Phương pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề. 05
    6. Kết cấu của luận văn. 06
    7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 06
    CHƯƠNG I : CÁC NGHIÊN CỨU VÀ KINH NGHIỆM VỀ XẾP
    HẠNG TÍN DỤNG.
    1.1 Tổng quan về xếp hạng tín dụng. 8
    1.1.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng 8
    1.1.2 Đối tượng của xếp hạng tín dụng. 8
    1.1.3. Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng. 10
    1.1.3.1. Rủi ro tín dụng. 10 1.1.3.2. Thiệt hại từ rủi ro tín dụng. 11
    1.1.3.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng trong quản trị rủi ro. 12
    1.1.4. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng. 12
    1.1.5. Mô hình xếp hạng tín dụng. 12
    1.1.6. Phương pháp xếp hạng tín dụng theo mô hình điểm số. 13
    1.1.7. Quy trình xếp hạng tín dụng. 14
    1.2. Một số nghiên cứu và kinh nghiệm về xếp hạng tín
    dụng.
    14
    1.2.1. Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier về mô hình điểm
    số tín dụng cá nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ
    tại Việt nam.
    14
    1.2.2. Các nghiên cứu và kinh nghiệm xếp hạng tín dụng trên
    thị trường tài chính của Mỹ.
    16
    1.2.2.1. Hệ thống xếp hạng tín nhiệm của Moody’s và S&P. 17
    1.2.2.2. Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I.
    Altman.
    18
    1.2.2.3. Sự tương đồng giữa mô hình điểm số tín dụng của
    Edward I. Altman và xếp hạng tín nhiệm của Standard
    & Poor.
    21
    1.2.2.4. Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO. 22
    1.2.3. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng của một số NHTM và
    tổ chức kiểm toán ở Việt nam.
    24 1.2.3.1. Hệ thống xếp hạng tín nhiệm của CIC. 24
    1.2.3.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng của BIDV. 24
    1.2.3.2.1. Xếp hạng tín dụng và xếp hạng khoản vay cá nhân. 25
    1.2.3.2.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. 28
    1.2.3.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng của Vietinbank (Trước
    đây là Incombank).
    30
    1.2.3.3.1. Xếp hạng tín dụng cá nhân. 30
    1.2.3.3.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. 32
    1.2.3.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng của E&Y. 34
    1.2.3.3.1. Xếp hạng tín dụng cá nhân. 35
    1.2.3.3.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. 36
    CHƯƠNG II : HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CỦA
    VIETCOMBANK.
    2.1. Chính sách tín dụng của Vietcombank. 40
    2.2. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng. 40
    2.3. Sử dụng kết quả tính điểm xếp hạng tín dụng. 41
    2.4. Mô hình tính điểm xếp hạng tín dụng của
    Vietcombank.
    41
    2.4.1. Xếp hạng tín dụng cá nhân. 41
    2.4.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. 43 2.4.2.1. Mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
    tại các chi nhánh của Vietcombank.
    44
    2.4.2.2. Mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
    tại VCI.
    49
    2.5. Nghiên cứu một số tình huống xếp hạng tín dụng thực
    tế tại Vietcombank.
    50
    2.5.1. Nghiên cứu trường hợp thứ nhất : Doanh nghiệp đã
    được xếp loại A nhưng có xu hướng phát sinh nợ xấu.
    52
    2.5.2. Nghiên cứu trường hợp thứ hai : Doanh nghiệp đã
    được xếp loại A nhưng có xu hướng phát sinh nợ xấu.
    55
    2.6. Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng của
    Vietcombank.
    57
    2.6.1 Những kết quả đạt được. 58
    2.6.2 Những hạn chế tồn tại cần khắc phục. 59
    CHƯƠNG III : HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
    CỦA VIETCOMBANK
    3.1. Mục tiêu hoàn thiện xếp hạng tín dụng của
    Vietcombank.
    63
    3.2 Đề xuất sửa đổi bổ sung mô hình chấm điểm xếp hạng
    tín dụng của Vietcombank
    64
    3.2.1. Hoàn thiện mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng cá
    nhân của Vietcombank.
    64 3.2.2. Hoàn thiện mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng
    doanh nghiệp của Vietcombank.
    67
    3.2.2.1. Hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về mô hình xếp
    hạng tín dụng doanh nghiệp.
    67
    3.2.2.2. Đề xuất sửa đổi bổ sung mô hình chấm điểm xếp hạng
    tín dụng doanh nghiệp của Vietcombank.
    69
    3.3. Kiểm chứng mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng
    của Vietcombank sau điều chỉnh.
    73
    3.3.1 Kiểm chứng mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng cá
    nhân của Vietcombank sau điều chỉnh.
    75
    3.3.2 Kiểm chứng mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng
    doanh nghiệp của Vietcombank sau điều chỉnh.
    77
    3.4 Các biện pháp hỗ trợ cần thiết để hệ thống xếp hạng
    tín dụng của Vietcombank phát huy hiệu quả.
    81
    KẾT LUẬN.
    TÀI LIỆU THAM KHẢO.
    83
    PHỤ LỤC I : TIÊU CHUẨN TÍNH ĐIỂM XẾP HẠNG TÍN DỤNG
    DOANH NGHIỆP CỦA VIETCOMABNK.
    PHỤ LỤC II : KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM XHTD DOANH NGHIỆP
    CỦA CÔNG TY CP A.
    PHỤ LỤC III : TIÊU CHUẨN TÍNH ĐIỂM XẾP HẠNG TÍN DỤNG
    DOANH NGHIỆP THEO HƯỚNG DẪN CỦA
    NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC. PHỤ LỤC IV : TIÊU CHUẨN TÍNH ĐIỂM XẾP HẠNG TÍN DỤNG
    DOANH NGHIỆP THEO HƯỚNG DẪN CỦA
    NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC, VÀ ĐỀ XUẤT SỬA
    ĐỔI BỔ SUNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
    PHỤ LỤC V : KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM XHTD DOANH NGHIỆP
    CỦA CÔNG TY CP A BẰNG MÔ HÌNH SỬA ĐỔI
    THEO ĐỀ XUẤT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
    Ký hiệu Diễn giải
    Basel Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng.
    BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
    CIC Trung tâm Thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.
    DNNN Doanh nghiệp Nhà nước.
    ĐTNN Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
    E&Y Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.
    FICO Fair Isaac Corp.
    Moody’s Moody’s Investors Service.
    NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
    NHTM Ngân hàng thương mại.
    R&I Rating & Investment Information.
    SEC Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Mỹ.
    S&P Standard & Poor's.
    TNHH Trách nhiệm hữu hạn.
    TMCP Thương mại cổ phần.
    Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam.
    Vietinbank Ngân hàng Công thương Việt nam.
    XHTD Xếp hạng tín dụng. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
    Bảng Trang
    1.01 Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeier. 15
    1.02 Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của Stefanie
    Kleimeier.
    16
    1.03 Hệ thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn của
    Moody’s.
    18
    1.04 Tương quan giữa chỉ số tín dụng Z”-điều chỉnh của
    Altman với hệ thống ký hiệu xếp hạng của S&P.
    21
    1.05 Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín
    dụng FICO.
    22
    1.06 Hệ thống ký hiệu xếp hạng của VantageScore. 23
    1.07 Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín
    dụng VantageScore.
    23
    1.08 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV. 25
    1.09 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của BIDV. 26
    1.10 Các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo. 27
    1.11 Ma trận kết hợp giữa kết quả XHTD với kết quả đánh giá
    tài sản đảm bảo của BIDV.
    27
    1.12 Hệ thống ký hiệu đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV. 27
    1.13 Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm
    XHTD doanh nghiệp của BIDV.
    28 Bảng Trang
    1.14 Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm
    điểm XHTD doanh nghiệp của BIDV.
    29
    1.15 Hệ thống ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp của BIDV. 29
    1.16 Các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng cá nhân của Vietinbank. 30
    1.17 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của Vietinbank. 32
    1.18 Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm
    XHTD doanh nghiệp của Vietinbank.
    32
    1.19 Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm
    điểm XHTD doanh nghiệp của Vietinbank.
    33
    1.20 Hệ hống ký hiệu XHTD doanh nghiệp của Vietinbank. 33
    1.21 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y. 35,36
    1.22 Hệ hống ký hiệu XHTD cá nhân của E&Y. 37
    1.23 Các chỉ tiêu chấm điểm tài chính doanh nghiệp của E&Y. 37
    1.24 Ma trận XHTD kết hợp giữa tình hình thanh toán nợ và
    tình hình tài chính của E&Y.
    38
    2.01 Các chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của Vietcombank. 42
    2.02 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của Vietcombank. 43
    2.03 Hướng dẫn tính toán một số chỉ tiêu phân tích tài chính
    trong chấm điểm XHTD doanh nghiệp của Vietcombank.
    45
    2.04 Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm
    XHTD doanh nghiệp của Vietcombank.
    46 Bảng Trang
    2.05 Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm
    điểm XHTD doanh nghiệp của Vietcombank.
    47
    2.06 Hệ thống ký hiệu XHTD doanh nghiệp của Vietcombank. 47
    2.07 Thang điểm và các chỉ tiêu chấm điểm XHTD doanh
    nghiệp của Vietcombank tại VCI.
    49
    2.08 Tình hình xếp loại và nợ xấu của nhóm đối tượng nghiên
    cứu
    51
    2.09 Tóm tắt bảng cân đối kế toán năm 2007 của Công ty
    TNHH A.
    52
    2.10 Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH A. 53
    2.11 Chấm điểm các chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi của Công
    ty TNHH A.
    54
    2.12 Chấm điểm các chỉ tiêu thông tin phi tài chính của Công
    ty TNHH A.
    54
    2.13 Tóm tắt bảng cân đối kế toán năm 2007 của Công ty CP
    A.
    55
    2.14 Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính của Công ty CP
    A.
    56
    2.15 Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm
    điểm XHTD doanh nghiệp của Vietcombank.
    57
    3.01 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân. 65
    3.02 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân. 66 Bảng Trang
    3.03 Đánh giá tình hình trả nợ của cá nhân. 66
    3.04 Ma trận xếp loại khoản vay cá nhân. 67
    3.05 Thang điểm và trọng số các chỉ tiêu chấm điểm xếp hạng
    doanh nghiệp theo quyết định 57/2002/QĐ-NHNN.
    68
    3.06 Hệ thống ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp theo quyết định
    57/2002/QĐ-NHNN.
    69
    3.07 Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính XHTD doanh nghiệp. 71
    3.08 Chấm điểm các chỉ tiêu dự báo nguy cơ khó khăn tài
    chính XHTD doanh nghiệp.
    72
    3.09 Chấm điểm các chỉ tiêu thông tin phi tài chính XHTD
    doanh nghiệp.
    73
    3.10 Đánh giá tình hình trả nợ của doanh nghiệp. 74
    3.11 Ma trận xếp loại khoản vay doanh nghiệp. 75
    3.12 Chấm điểm XHTD cá nhân KH_A bằng mô hình sửa đổi
    theo đề xuất của đề tài nghiên cứu.
    76
    3.13 Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH A
    bằng mô hình sửa đổi theo đề xuất của đề tài nghiên cứu.
    77
    3.14 Xác định chỉ số nguy cơ vỡ nợ của Công ty TNHH A
    bằng hàm thống kê Z-score của Altman.
    78
    3.15 Chấm điểm các chỉ tiêu dự báo nguy cơ khó khăn tài
    chính của Công ty TNHH A bằng mô hình sửa đổi theo đề
    xuất đề tài nghiên cứu.
    78 Bảng Trang
    3.16 Chấm điểm các chỉ tiêu thông tin phi tài chính của Công
    ty TNHH A bằng mô hình sửa đổi theo đề xuất của đề tài
    nghiên cứu.
    79
    I.01 Chấm điểm quy mô doanh nghiệp của Vietcombank. Phụ lục I
    I.02 Xác định doanh nghiệp theo lĩnh vực/ngành của
    Vietcombank.
    Phụ lục I
    I.03 Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh
    nghiệp ngành nông, lâm, ngư nghiệp theo Vietcombank.
    Phụ lục I
    I.04 Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh
    nghiệp ngành thương mại dịch vụ theo Vietcombank.
    Phụ lục I
    I.05 Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh
    nghiệp ngành xây dựng theo Vietcombank.
    Phụ lục I
    I.06 Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh
    nghiệp ngành công nghiệp theo Vietcombank.
    Phụ lục I
    I.07 Tiêu chuẩn đánh giá dòng tiền của doanh nghiệp theo
    Vietcombank.
    Phụ lục I
    I.08 Tiêu chuẩn đánh giá năng lực quản lý của doanh nghiệp
    theo Vietcombank.
    Phụ lục I
    I.09 Tiêu chuẩn đánh giá uy tín giao dịch của doanh nghiệp
    theo Vietcombank.
    Phụ lục I
    I.10 Tiêu chuẩn đánh giá các yếu tố bên ngoài của doanh
    nghiệp theo Vietcombank.
    Phụ lục I
    I.11 Tiêu chuẩn đánh giá các yếu tố khác của doanh nghiệp Phụ lục I Bảng Trang
    theo Vietcombank.
    II.01 Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính của Công ty CP A. Phụ lục II
    II.02 Chấm điểm dòng tiền của Công ty CP A. Phụ lục II
    II.03 Chấm điểm năng lực quản lý của Công ty CP A. Phụ lục II
    II.04 Chấm điểm uy tín giao dịch của Công ty CP A. Phụ lục II
    II.05 Chấm điểm các yếu tố bên ngoài của Công ty CP A. Phụ lục II
    II.06 Chấm điểm các yếu tố khác của Công ty CP A. Phụ lục II
    III.01 Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh
    nghiệp ngành nông, lâm, ngư nghiệp theo quyết định
    57/2002/QĐ-NHNN.
    Phụ lục III
    III.02 Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh
    nghiệp ngành thương mại dịch vụ theo quyết định
    57/2002/QĐ-NHNN.
    Phụ lục III
    III.03 Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh
    nghiệp ngành xây dựng theo quyết định 57/2002/QĐ-
    NHNN.
    Phụ lục III
    III.04 Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh
    nghiệp ngành công nghiệp theo quyết định 57/2002/QĐ-
    NHNN.
    Phụ lục IIIBảng Trang
    IV.01 Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh
    nghiệp ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
    Phụ lục IV
    IV.02 Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh
    nghiệp ngành thương mại dịch vụ.
    Phụ lục IV
    IV.03 Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh
    nghiệp ngành xây dựng.
    Phụ lục IV
    IV.04 Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh
    nghiệp ngành công nghiệp.
    Phụ lục IV
    V.01 Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính của Công ty CP A bằng
    mô hình sửa đổi theo đề xuất của đề tài nghiên cứu.
    Phụ lục V
    V.02 Xác định chỉ số nguy cơ vỡ nợ của Công ty CP A bằng
    hàm thống kê Z-score của Altman.
    Phụ lục V
    V.03 Chấm điểm các chỉ tiêu dự báo nguy cơ khó khăn tài
    chính của Công ty CP A bằng mô hình sửa đổi theo đề
    xuất của đề tài nghiên cứu.
    Phụ lục V
    V.04 Chấm điểm các chỉ tiêu thông tin phi tài chính của Công
    ty CP A bằng mô hình sửa đổi theo đề xuất của đề tài
    nghiên cứu.
    Phụ lục V 1
    Ngân hàng thương mại (NHTM) là định chế tài chính trung gian thực hiện
    nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ tài chính. Tại Việt nam, thu
    nhập cơ bản của các NHTM vẫn chủ yếu từ hoạt động tín dụng với nhiều áp lực và
    rủi ro. Ngân hàng Trung ương các nước dưới sự bảo trợ của Ngân hàng Thanh toán
    quốc tế, trong các cuộc họp tại Basel đã đưa ra những yêu cầu về quản trị rủi ro
    trong đó chú trọng và đề cao vai trò xếp hạng tín dụng (XHTD) nội bộ đối với
    NHTM được quy định trong Hiệp ước Basel I (Năm 1988) và bổ sung trong hiệp
    ước Basel II (Năm 2004).
    1. Lý do chọn đề tài.
    Thực tiễn đã cho thấy thất bại của NHTM trong hoạt động tín dụng gắn chặt
    với thiếu hiểu biết về khách hàng. Một trong những kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng
    của NHTM là sử dụng phân tích chấm điểm để xếp hạng uy tín về mặt tín dụng của
    mỗi khách hàng một cách thường xuyên. Do vậy, vấn đề xây dựng và hoàn thiện hệ
    thống XHTD nội bộ đang được các NHTM quan tâm nhằm ngăn ngừa và hạn chế
    rủi ro tín dụng, giảm bớt tỷ lệ nợ xấu phải trích dự phòng rủi ro, đáp ứng các yêu
    cầu của Basel và Ngân hàng Nhà nước (NHNN).
    Trong điều kiện hiện nay của Việt nam, xếp hạng tín nhiệm do các công ty
    xếp hạng cung cấp chỉ mới dừng lại ở một số doanh nghiệp niêm yết và kết quả xếp
    hạng có khả năng chưa chính xác vì thông tin không đầy đủ. Ngay cả trên thị trường
    XHTD quốc tế, các tổ chức xếp hạng hàng đầu là Fitch Ratings, Moody’s và
    Standard & Poor's cũng không thể tránh khỏi sai lầm khi đánh giá rủi ro, một số
    doanh nghiệp được họ xếp hạng an toàn thì nay lại trở thành rủi ro thể hiện qua sự
    mất giá liên tục của cổ phiếu và trái phiếu trên thị trường chứng khoán quốc tế,
    buộc các tổ chức xếp hạng này phải nhìn lại các tiêu chí đánh giá và xem xét lại
    ảnh hưởng lên kết quả xếp hạng của mối quan hệ giữa họ với khách hàng được
    GIỚI THIỆU2
    đánh giá. Kết quả của một cuộc điều tra kéo dài 10 tháng trong năm 2007 của Ủy
    ban Chứng khoán và Giao dịch Mỹ (SEC) đối với các hoạt động của Fitch Ratings,
    Moody’s và Standard & Poor’s đã khẳng định điều mà các nhà đầu tư Phố Wall từ
    lâu đã nghi ngờ “Nhiều tổ chức xếp hạng tín nhiệm lớn đã coi thường các quy tắc về
    xung đột lợi ích và chỉ chú ý đến lợi nhuận khi xếp hạng các loại chứng khoán”.
    SEC đã phát hiện ra rằng các tổ chức xếp hạng trên đã bị “đè bẹp” bởi khối lượng
    và mức độ phức tạp tăng cao của các loại chứng khoán mà họ được yêu cầu đánh
    giá. Các NHTM chắc chắn đã rút ra được nhiều điều qua tình hình trên và buộc phải
    dựa vào kết quả XHTD nội bộ để hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, chỉ tiêu cơ bản trong
    chấm điểm và xếp hạng tín nhiệm khách hàng hiện nay của một số NHTM vẫn chưa
    phản ảnh chính xác rủi ro, và xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng thể nhân vẫn
    chưa được chú trọng
    Hiệp ước Basel II cũng đề cập vai trò của cơ quan quản lý ngân hàng trong
    việc đánh giá hệ thống XHTD nội bộ để phân loại rủi ro tài sản của tổ chức tín
    dụng. Nhưng trong thực tế, NHNN rất khó kiểm chứng hệ thống xếp hạng đánh giá
    rủi ro của các NHTM có đúng hay không. Trong khi đó, nếu được sử dụng hệ thống
    đánh giá rủi ro kém chính xác, các NHTM có thể quá lạc quan về triển vọng khách
    hàng dẫn tới hậu quả khó lường. Từ những phân tích và nhận định nêu trên đã cho
    thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống XHTD
    nội bộ của các NHTM, và đây rõ ràng là công việc mà các NHTM tại cần tiến hành
    một cách định kỳ nhằm đáp ứng với những thay đổi về môi trường kinh doanh và
    tăng cường hơn nữa khả năng dự báo trong quản trị rủi ro tín dụng.
    2. Xác định vấn đề nghiên cứu.
    Basel đã nghiên cứu các yêu cầu về an toàn vốn trong đó quy định rủi ro tín
    dụng và rủi ro thị trường, được ban hành lần đầu vào năm 1988 trong Hiệp ước
    Basel I. Năm 2004, hiệp ước Basel II đã được thông qua, bổ sung thêm rủi ro hoạt
    động, quy định tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu gắn chặt chẽ với mức độ rủi ro của tài sản
    ngân hàng liên quan đến nhiều yếu tố bao gồm xếp hạng tín nhiệm của khách hàng, 3
    mức tập trung của khoản vay vào một nhóm khách hàng. Nhằm tiếp cận các chuẩn
    mực quốc tế như Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM theo phương pháp hiện
    đại, NHNN đã có quyết định 57/2002/QĐ-NHNN ngày 24/01/2002 triển khai thí
    điểm đề án phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp. Quý II năm 2008 vừa qua là
    mốc cuối để các NHTM tại Việt nam trình đề án XHTD nội bộ lên NHNN (Nhưng
    thực tế thì đa số các NHTM vẫn chưa hoàn thành). Và NHNN cũng đã yêu cầu tăng
    cường kiểm soát nợ xấu của các NHTM qua Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
    22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
    Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam (Vietcombank), hệ thống
    XHTD nội bộ đã được xây dựng và triển khai ứng dụng từ năm 2003, tuy nhiên,
    kiểm chứng qua tình trạng nợ xấu phải trích dự phòng rủi ro vẫn gia tăng thời gian
    gần đây cho thấy hệ thống XHTD nội bộ vẫn còn nhiều khuyết điểm dẫn đến sàng
    lọc khách hàng chưa hiệu quả, và hệ thống này cần được bổ sung chỉnh sửa nhằm
    phù hợp hơn với điều kiện kinh tế xã hội đã thay đổi và các hiệp ước quốc tế mà
    Việt nam cam kết. Đó là lý do cần thiết chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện hệ
    thống xếp hạng tín dụng của Vietcombank”.
    3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
    Đề tài nghiên cứu này nhằm trả lời cho câu hỏi của các nhà quản trị là tại sao
    tình trạng nợ xấu thuộc khối khách hàng cá nhân và doanh nghiệp của Vietcombank
    vẫn gia tăng mặc dù ngân hàng này đã áp dụng phương pháp tiên tiến trong quản trị
    rủi ro là chấm điểm XHTD khách hàng từ năm 2003 đến nay, và ngay cả khi hệ
    thống XHTD nội bộ này đã được chỉnh sửa gần đây nhất là năm 2007 nhưng tình
    hình nợ xấu vẫn còn ở mức đáng phải quan tâm. Thực vậy, tính đến tháng 6/2008,
    tổng dư nợ tín dụng toàn hệ thống Vietcombank là 104.298 tỷ đồng giảm 1.980 tỷ
    đồng so với tháng 5/2008 nhưng có đến 2.418 tỷ đồng nợ xấu với tỷ trọng 2,32%,
    tăng 573 tỷ đồng so với tháng 5/2008. Tuy nhiên, đó vẫn chưa phải là con số thực
    của nợ xấu tại Vietcombank bởi vì : Tốc độ gia tăng quá nhanh dư nợ tín dụng trong
    toàn hệ thống trong bốn tháng đầu năm 2008 đã vô tình làm giảm tỷ trọng nợ xấu; 4
    Tình trạng đóng băng bất động sản và chứng khoán vẫn còn kéo dài, lạm phát cao
    sẽ tiếp tục đẩy nợ xấu gia tăng. Mặt khác, nếu chỉ xét riêng tỷ trọng nợ xấu so với
    tổng dư nợ thì có thể sẽ không thể hiện được hết sự nghiêm trọng, cần phải xem xét
    nợ xấu trong mối quan hệ với vốn tự có, phải thận trọng với bức tranh tài chính đã
    được làm đẹp và giảm tỷ lệ nợ xấu bằng cách cho khách hàng vay lại để trả những
    khoản nợ xấu hoặc nợ có nguy cơ xấu khi đến hạn.
    Nghiên cứu này nhằm tiếp cận cơ sở lý luận hiện đại về xếp hạng tín nhiệm,
    phân tích hiện trạng và kiểm chứng các chỉ tiêu đánh giá trong XHTD nội bộ
    Vietcombank so với hệ thống đánh giá xếp hạng tiên tiến của những tên tuổi hàng
    đầu trong lĩnh vực này như Moody’s và Standard & Poor's bằng chỉ số Z (Mô hình
    điểm số tín dụng) của Edward I. Altman đang được sử dụng hiệu quả tại nhiều nước
    trên thế giới để dự đoán nguy cơ phá sản và xếp hạng rủi ro tín dụng.
    Từ kết quả nghiên cứu này, đề tài sẽ cho thấy được những thành tựu cũng
    như những hạn chế tồn tại của hệ thống XHTD đang được sử dụng tại
    Vietcombank, qua đó, đề tài nghiên cứu mạnh dạn đề xuất những giải pháp góp
    phần hoàn thiện hệ thống XHTD của Vietcombank bằng cách tiếp thu những tiến bộ
    trong kinh nghiệm XHTD của các tổ chức tín nhiệm quốc tế, các NHTM và tổ chức
    kiểm toán trong nước.
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
    Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mô hình các chỉ tiêu đánh giá tính điểm
    XHTD khách hàng cá nhân và doanh nghiệp đang áp dụng tại Vietcombank từ năm
    2007 đến tháng 9/2008.
    Lý do của giới hạn thời gian nghiên cứu như trên vì hệ thống xếp dạng tín
    dụng nội bộ đã được điều chỉnh một số chỉ tiêu đánh giá và áp dụng trong năm 2007
    đối với khối khách hàng doanh nghiệp. 5
    5. Phương pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề.
    Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống để tiếp cận chuyên
    môn về đối tượng nghiên cứu theo nội dung, phương pháp, và kỹ thuật xếp hạng tín
    nhiệm của Vietcombank. Nghiên cứu này sử dụng thông tin thứ cấp là kết quả
    XHTD năm 2007 của một số khách hàng đang có dư nợ tín dụng tại Vietcombank
    do Trung tâm thông tin tín dụng Vietcombank và các chi nhánh thực hiện xếp hạng.
    Luận văn sử dụng phương pháp phân tích số liệu định tính để làm rõ hiện
    trạng hệ thống XHTD nội bộ. Và bằng cách sử dụng phương pháp so sánh với các
    tiêu chuẩn đánh giá phổ biến trên thị trường xếp hạng tín nhiệm quốc tế và trong
    nước, qua đó, nghiên cứu để đưa ra nhận định, đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ
    thống XHTD của Vietcombank.
    6. Kết cấu của luận văn.
    Bố cục của đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện Hệ thống XHTD của
    Vietcombank” được chia thành phần giới thiệu và ba chương với kết cấu chi tiết
    được xây dựng bao gồm :
    Phần giới thiệu là các nội dung nhằm sơ lược lý do nghiên cứu, xác định đề
    tài nghiên cứu, đối tượng và mục tiêu của nghiên cứu, các phương pháp được sử
    dụng trong nghiên cứu, ý nghĩa và tính thực tiễn của đề tài.
    Chương I trình bày các vấn đề về hệ thống XHTD bao gồm tổng quan về
    XHTD, kinh nghiệm XHTD ở các nước, thực tiễn XHTD tại Việt nam.
    Chương II trình bày thực trạng hệ thống XHTD nội bộ của Vietcombank, kết
    quả thực tế của các tình huống nghiên cứu XHTD của hệ thống. Từ đó luận văn tiến
    hành phân tích, đánh giá, so sánh và kiểm chứng các chỉ tiêu đánh giá trong mô
    hình chấm điểm để rút ra được những thành tựu cũng như các hạn chế tồn tại cần 6
    hoàn thiện, bổ sung nhằm tăng cường hiệu quả ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tín
    dụng qua hệ thống sàng lọc khách hàng.
    Chương III trình bày các giải pháp thực tiễn góp phần hoàn thiện Hệ thống
    XHTD của Vietcombank.
    7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
    Luận văn trình bày sự cần thiết phải hoàn thiện Hệ thống XHTD nội bộ tại
    Vietcombank. Đề tài nghiên cứu tập trung vào phương pháp tính điểm và xếp hạng,
    đưa ra hướng kiểm chứng các chỉ tiêu nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
    dụng bằng công cụ tiên tiến phù hợp với thông lệ quốc tế.
    Kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể được áp dụng vào công tác thực
    tiễn vì Vietcombank đang trong quá trình hoàn thiện quy trình tín dụng trong đó có
    các vấn đề liên quan đến XHTD khách hàng nhằm phù hợp với chính sách tín dụng
    và cơ cấu tổ chức mới sau cổ phần hóa.
    Xây dựng thành công hệ thống đánh giá, xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với
    khách hàng không chỉ giúp NHTM phân loại nợ trung thực hơn, mà còn là công cụ
    tư vấn, giúp các nhà quản trị NHTM có định hướng chiến lược kinh doanh rõ ràng
    áp dụng phù hợp cho từng nhóm đối tượng khách hàng.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...