Tiến Sĩ Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng công trình

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 16/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận án tiến sĩ năm 2013
    Đề tài: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải


    MỤC LỤC
    TRANG PHỤBÌA
    LỜI CAM ĐOAN
    MỤC LỤC
    DANH MỤC CÁC BẢNG
    DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
    DANH MỤC CÁC HÌNH
    DANH MỤC CHỮVIẾT TẮT
    PHẦN MỞ ĐẦU 1
    TỔNG QUAN VỀCÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU . 10
    CHƯƠNG 1: CƠSỞLÝ LUẬN VỀHỆTHỐNG CHỈTIÊU ĐÁNH
    GIÁ HQKD TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XDCGT . 23
    1.1. Vai trò của đánh giá HQKD trong DN . 23
    1.1.1. HQKD và đánh giá HQKD 23
    1.1.2. Vai trò của đánh giá HQKD trong các DN 28
    1.2. Hệthống chỉtiêu đánh giá HQKD . 30
    1.2.1. Nguyên tắc xây dựng các chỉtiêu đánh giá HQKD . 30
    1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống chỉ tiêu đánh giá
    HQKD của DN 38
    1.2.3. Đặc điểm kinh doanh của DN XDCTGT ảnh hưởng đến
    chỉtiêu đánh giá HQKD .
    40
    1.2.4. Các mô hình đánh giá HQKD của DN 42
    Kết luận chương 1 . 65
    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆTHỐNG CHỈTIÊU ĐÁNH GIÁ
    HQKD TRONG CÁC DN XDCTGT THUỘC BỘGTVT . 67
    2.1. Tổng quan vềcác DN XDCTGT thuộc BộGTVT . 67
    2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển 67
    2.1.2. Mô hình tổchức sản xuất kinh doanh và tổchức quản lý
    sản xuất kinh doanh 72
    2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh . 75
    v
    2.1.4. Tổchức bộmáy kếtoán và hệthống kếtoán tại các DN
    XDCTGT thuộc BộGTVT 78
    2.2. Thực trạng hệthống chỉtiêu đánh giá HQKD của các DN
    XDCTGT thuộc BộGTVT . 81
    2.2.1. Các chỉtiêu đánh giá HQKD của DN theo quy định của
    Chính phủ . 84
    2.2.2. Các chỉtiêu đánh giá hiệu quảkhác . 88
    2.3. Nhận xét vềhệthống các chỉtiêu đánh giá HQKD trong các
    DN XDCTGT thuộc BộGTVT . 100
    2.3.1. Ưu điểm 100
    2.3.2. Tồn tại 101
    Kết luận chương 2 . 104
    CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆTHỐNG CHỈTIÊU
    ĐÁNH GIÁ HQKD TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XDCTGT
    THUỘC BỘGTVT 105
    3.1. Định hướng phát triển ngành GTVT . 105
    3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá
    HQKD trong các DN XDCTGT thuộc BộGTVT . 109
    3.3. Quan điểm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD
    trong các DN XDCTGT thuộc BộGTVT 111
    3.4. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện hệthống chỉtiêu đánh
    giá HQKD của các DN XDCTGT 114
    3.4.1. Yêu cầu của hệ thống chỉtiêu đánh giá HQKD của DN
    XDCTGT . 114
    3.4.2. Nguyên tắc hoàn thiện hệthống chỉtiêu đánh giá HQKD
    của DN XDCTGT 116
    3.5. Sử dụng bảng điểm cân bằng để hoàn thiện hệ thống chỉ
    tiêu đánh giá HQKD trong các DN XDCTGT thuộc Bộ
    GTVT . 118
    3.5.1. Tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược kinh doanh của các DN
    XDCTGT thuộc BộGTVT 119
    vi
    3.5.2. Xây dựng bảng điểm cần bằng áp dụng trong các DN
    XDCTGT . 120
    3.5.3. Xây dựng các chỉtiêu đánh giá HQKD cho các bộphận chủ
    yếu trong DN . 137
    3.6. Những điều kiện cần thiết để thực hiện giải pháp hoàn
    thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD trong các DN
    XDCTGT thuộc BộGTVT . 141
    3.6.1. Vềphía DN 141
    3.6.2. Vềphía Nhà nước . 142
    Kết luận chương 3 142
    KẾT LUẬN . 143
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
    BỐLIÊN QUAN ĐẾN ĐỀTÀI LUẬN ÁN
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤLỤC


    PHẦN MỞ ĐẦU
    1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀTÀI NGHIÊN CỨU
    Trong điều kiện cạnh tranh và nguồn lực ngày càng khan hiếm, để đứng
    vững trên thịtrường và không ngừng phát triển, DN cần phải sửdụng có hiệu
    quảcác nguồn lực của mình. Muốn sửdụng hiệu quảcác nguồn lực có hạn,
    DN cần phải đánh giá được hiệu quảsửdụng các nguồn lực. Nói cách khác,
    DN phải đánh giá đúng đắn HQKD của DN.
    Đánh giá HQKD có vai trò quan trọng trong quản trịDN. Theo Zairi:
    “đánh giá HQKD như là máu của DN, nếu thiếu nó thì không thể ra được
    quyết định” [1996:35]. Hệthống chỉtiêu đánh giá HQKD tin cậy và phù hợp
    không chỉgiúp cho DN đánh giá đúng đắn HQKD mà còn tạo động lực để
    động viên mỗi bộphận, cá nhân trong DN hoạt động có hiệu quảnhằm nâng
    cao khảnăng cạnh tranh của DN. Hệthống chỉtiêu đánh giá HQKD không
    chỉcung cấp thông tin vềtình hình thực hiện các mục tiêu ngắn hạn mà còn
    cho phép DN dự đoán khả năng thực hiện mục tiêu chiến lược, cung cấp
    thông tin vềnhững cải thiện cần thiết trong quy trình kinh doanh nội bộ để đạt
    được mục tiêu chiến lược.
    Trong hơn hai thập kỷqua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu vềhệ
    thống chỉtiêu đo lường và đánh giá HQKD. Nói vềvai trò của hệthống chỉ
    tiêu đo lường và đánh giá hiệu quảtrong DN, R. Kaplan và D. Norton cho
    rằng “Đo lường nhưthếnào thì nhận được nhưthế” và “Hệthống đo lường
    hiệu quảcó ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi của các nhà quản trịvà người
    lao động (Kaplan và Norton, 1992). Hai ông cho rằng cũng chỉra hạn chếcủa
    hệthống đo lường và đánh giá hiệu quảchỉdựa trên các thước đo với các số
    liệu tài chính có thểdẫn đến những sai lầm [45]. Các công trình nghiên cứu
    2
    trong gần 20 năm trởlại đây cũng cho thấy quan điểm về đánh giá HQKD
    trên thếgiới đã có những thay đổi đáng kể. Trước đây người ta chỉchú ý đến
    HQKD ngắn hạn thì ngày nay, các DN chú ý nhiều hơn đến đánh giá HQKD
    dài hạn (Schiemann & Lingle, 1999) Các chỉ tiêu đánh giá HQKD cũng có
    nhiều thay đổi, nếu nhưtrước đây các DN sửdụng các chỉtiêu tài chính là
    chủyếu thì trong những năm gần đây xu hướng kết hợp các chỉtiêu tài chính
    với các chỉtiêu phi tài chính để đánh giá HQKD của DN ngày càng phổbiến
    (Kaplan và Norton, 1992).
    Nền kinh tế nước ta chuyển sang hoạt động theo cơ chế kinh tế thị
    trường định hướng xã hội chủnghĩa đã hơn 20 năm. Tuy nhiên, các DN Việt
    Nam, đặc biệt các DN nhà nước vẫn bị ảnh hưởng nặng nềcủa thức quản lý
    DN theo cơchếtập trung. Trong hơn 20 năm qua, mặc dù cơchếquản lý kinh
    tế đã thay đổi, môi trường kinh doanh và phương pháp quản trị, v.v . đã có
    nhiều thay đổi những hệthống chỉtiêu đánh giá HQKD vẫn chưa có những
    thay đổi tương ứng. Các chỉtiêu đánh giá HQKD của DN lệthuộc chủyếu
    vào các số liệu tài chính, không gắn với thị trường và chiến lược của DN.
    Cũng trong gần 20 năm qua, ở nước ta cũng chưa có nhiều các công trình
    nghiên cứu vềhệthống chỉtiêu đánh giá HQKD và ảnh hưởng của nó đến
    hoạt động kết quảcủa DN.
    Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, để đứng vững và thắng thế
    trước các đối thủcạnh tranh, các DN cần phải có chiến lược và mọi hoạt động
    của DN cần phải tập trung vào thực hiện chiến lược. Đểthực hiện thành công
    chiến lược, các DN cần phải có hệthống đánh giá HQKD phù hợp với chiến
    lược. Hệthống đánh giá này không chỉgiúp cho các nhà quản trị đánh giá
    được liệu DN có thực hiện thành công chiến lược hay không mà còn phải giúp
    cho DN huy động được mọi nguồn lực tập trung vào thực hiện chiến lược,
    tránh tập trung quá mức vào các mục tiêu ngắn hạn.
    3
    Để đánh giá đúng đắn HQKD, các DN cần phải sửdụng các chỉtiêu
    đánh giá HQKD tin cậy và phù hợp để đo lường HQKD. Kếtoán, đặc biệt là
    kếtoán quản trịcó vai trò thiết lập và cung cấp thông tin phục vụcho quản trị
    DN. Thiết kếhệthống chỉtiêu đánh giá phù hợp đểgiúp các nhà quản trịcó
    thể đánh giá đúng đắn HQKD của DN, đồng thời huy động mọi nguồn lực
    vào thực hiện thành công chiến lược của DN là một trong những nhiệm vụ
    của kếtoán.
    Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, do vậy GTVT đóng vai trò
    quan trọng đối với sựphát triển của đất nước. Khẳng định vai trò quan trọng
    của hệthống GTVT, Nghịquyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứVI (1986) đã
    nhấn mạnh: “GTVT là khâu quan trọng nhất của kết cấu hạtầng’’ và “GTVT
    phải đi trước một bước để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tếquốc
    dân’. Nói đến sựphát triển của ngành GTVT không thểkhông kể đến sự đóng
    góp của các DN XDCTGT bởi chính sựhoạt động có hiệu quảcủa các DN
    này đã mang lại những thành tích đáng kểcho ngành giao thông Cũng giống
    như các DN trong các ngành khác, các DN XDCTGT luôn quan tâm tới
    HQKD vì đó là sựsống còn của DN. Tuy nhiên, qua thực tếnghiên cứu, hệ
    thống chỉtiêu đánh giá HQKD của các DN XDCTGT thuộc BộGTVT còn
    nhiều bất cập. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD trong hầu hết các DN
    XDCTGTVT vẫn là các chỉtiêu tài chính dựa trên các sốliệu kếtoán. Các chỉ
    tiêu đánh giá HQKD đều tập trung vào các chỉtiêu ngắn hạn. Các DN chưa
    xây dựng được hệthống chỉtiêu đánh giá HQKD của các DN chưa gắn với
    chiến lược [Neely, 2007] Với hệ thống đánh giá HQKD hiện tại, các DN
    XDCTGT sẽ khó để thực hiện thành công chiến lược và có thể đứng vững
    trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.
    Xuất phát từvai trò và tầm quan trọng của hệthống chỉtiêu đánh giá
    hoạt động kinh doanh trong các DN và chức năng của kếtoán trong việc thiết
    4
    kếhệthống thông tin kếtoán phục vụquản trịDN, với mong muốn nghiên
    cứu sâu về hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD trong các DN XDCTGTVT
    nhằm đưa ra những đềxuất góp phần hoàn thiện hệthống chỉtiêu đánh giá
    HQKD trong các DN này, tác giảchọn đềtài: “Hoàn thiện hệthống chỉtiêu
    đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các DN xây dựng công trình giao
    thông thuộc BộGiao thông vận tải” làm đềtài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ
    của mình.
    2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
    Đềtài tập trung nghiên cứu để đạt được các mục đích sau:
    -Hệthống hóa những vấn đềlý luận cơbản vềHQKD và xu hướng
    đánh giá HQKD của DN theo yêu cầu hội nhập và phát triển.
    - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hệthống chỉtiêu đánh giá HQKD
    trong các DN XDCTGT thuộc BộGTVT hiện nay.
    - Đềxuất hoàn thiện hệthống chỉtiêu đánh giá HQKD trong các DN
    XDCTGT, giúp cho các DN này có thể đánh giá đúng đắn HQKD đáp ứng
    yêu cầu hội nhập và phát triển trong điều kiện toàn cầu hóa.
    3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
    Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đềlý luận vềHQKD và hệ
    thống chỉtiêu đánh giá HQKD. Luận án cũng nghiên cứu thực trạng hệthống
    chỉtiêu đánh giá HQKD và phương hướng hoàn thiện hệthống chỉtiêu đánh
    giá HQKD trong các DN XDCTGT thuộc BộGTVT. Do hạn chếvềthời gian
    và khảnăng nên luận án không nghiên cứu hiệu quảxã hội.
    Phạm vi nghiên cứu của đềtài được giới hạn trong các DN XDCTGT
    thuộc BộGTVT. Các DN này tập trung chủyếu ở7 tổng công ty, gồm: Tổng
    công ty XDCTGT 1; Tổng công ty XDCTGT 4; Tổng công ty XDCTGT 5;
    5
    Tổng công ty XDCTGT 6; Tổng công ty XDCTGT 8; Tổng công ty xây dựng
    Thăng Long và Tổng công ty xây dựng đường thủy. Tác giảkhông khảo sát
    và đánh giá hệthống chỉtiêu đánh giá HQKD ởcác DN kinh doanh đa ngành
    nghềhoặc kinh doanh các ngành không phải là XDCTGT thuộc 7 tổng công
    ty ởtrên. Danh sách các DN được khảo sát được trình bày tại phụlục 01.
    Trong quá trình thu thập thông tin đểphục vụcho đềtài nghiên cứu của
    luận án, do hạn chếvề thời gian và khảnăng thu thập dữ liệu nên kết quả
    khảo sát thu được khá khiêm tốn. Trong tổng số150 phiếu khảo sát gửi đi, tác
    giảluận án chỉthu về được 84 phiếu khảo sát được trảlời. Tuy nhiên, không
    phải tất cảcác câu hỏi trên các phiếu khảo sát đều được trảlời một cách đúng
    đắn. Thông qua các câu hỏi trên phiếu khảo sát tác giả đã loại trừcác câu trả
    lời có sựmâu thuẫn đểcó thể đưa ra kết quảkhảo sát tương đối tin cậy nhằm
    đánh giá được thực trạng sửdụng các chỉtiêu đánh giá HQKD trong các DN
    XDCTGT.
    Kết quảkhảo sát sau khi loại trừcác kết quảbất hợp lý được tổng hợp
    và xửlý đểlàm cơsở đánh giá thực trạng hệthống chỉtiêu đánh giá HQKD
    của các DN XDCTGT.
    4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
    Trên cơsởxác định được mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
    nghiên cứu. Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra nhưsau:
    - Quan điểm và xu hướng đánh giá HQKD trong các DN hiện nay? Các
    mô hình đánh giá HQKD đã và đang được áp dụng trong các DN hiện nay?
    - Thực trạng hệthống chỉtiêu đánh giá HQKD trong các DN XDCTGT
    thuộc BộGTVT và ảnh hưởng của nó đến HQKD của DN? Hệthống các chỉ
    tiêu đánh giá HQKD trong các DN XDCTGT thuộc BộGTVT đã đáp ứng yêu
    cầu quản trịngắn hạn và dài hạn (chiến lược) của các DN này nhưthếnào?
    6
    - Hệthống chỉtiêu đánh giá HQKD trong các DN XDCTGT thuộc Bộ
    GTVT cần được hoàn thiện nhưthếnào để đáp ứng yêu cầu quản trịngắn hạn
    và dài hạn (chiến lược) của DN?
    5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀTÀI
    5.1. Thiết kếnghiên cứu
    Xuất phát từcác câu hỏi nghiên cứu của luận án, tác giả đã sửdụng các
    phương pháp nghiên cứu sau:
    Nghiên cứu lý thuyết: Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
    internet, các bài báo, sách in và sách điện tử, v.v . đểnghiên cứu các vấn đề
    lý luận liên quan đến đềtài nghiên cứu và xu hướng phát triển của hệthống
    chỉtiêu đánh giá HQKD đang được các DN ởmột sốnước phát triển áp dụng
    trong thời gian vừa qua.
    Nghiên cứu thực trạng: Mục đích nghiên cứu đểtrảlời các câu hỏi liên
    quan đến thực trạng hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD trong các DN
    XDCTGT đã đáp ứng yêu cầu quản trịDN trong ngắn hạn, dài hạn và thực
    hiện mục tiêu chiến lược nhưthếnào; sựcần thiết phải hoàn thiện hệthống
    chỉtiêu đánh giá HQKD của DN. Đểtrảlời cho các câu hỏi này tác giả đã sử
    dụng các phương pháp nghiên cứu định tính nhưphỏng vấn trực tiếp, phỏng
    vấn qua điện thoại các nhà quản trịvà các nhân viên kếtoán của một sốDN,
    trực tiếp khảo sát tại DN và sửdụng phiếu khảo sát.
    Phiếu khảo sát được gửi đến các DN bằng thư điện tử, đường bưu điện
    và gặp mặt trực tiếp đểphỏng vấn và gửi phiếu khảo sát. Các câu hỏi trong
    phiếu khảo sát được chia thành 4 nhóm (phụlục số02):
    Nhóm 1: Các thông tin chung vềDN gồm 7 câu hỏi đầu tiên.
    7
    Nhóm 2: Tình hình sửdụng các chỉtiêu đánh giá DN theo Quyết định
    số224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của Thủtướng Chính phủgồm 8 câu
    hỏi. Sởdĩtác giảphải đưa ra câu hỏi cho phần này là vì phần lớn các DN
    XDCTGT trong phạm vi nghiên cứu của luận án đều thuộc sởhữu Nhà nước
    hoặc CTCP mà Nhà nước chiếm cổphần chi phối. Theo quy định hiện hành
    của Chính phủ, các DN thuộc sởhữu Nhà nước đều phải sửdụng các chỉtiêu
    đánh giá HQKD theo quy định tại Quyết định này.
    Nhóm 3: Tình hình sửdụng các chỉtiêu đánh giá HQKD phục vụcho
    quản trịDN gồm 2 câu hỏi với các chỉtiêu đánh giá HQKD đang được sử
    dụng phổbiến trong các DN và các chỉtiêu chưa được nêu trong bảng này.
    Nhóm 4: Đánh giá tác dụng và sựcần thiết phải hoàn thiện hệthống chỉ
    tiêu đánh giá HQKD trong các DN XDCTGT thuộc Bộ GTVT, tác giả sử
    dụng 8 câu hỏi trong đó có 5 câu hỏi vềtác dụng của hệthống chỉtiêu đánh
    giá HQKD đang sửdụng đối với quản trịDN và 3 câu hỏi vềsựcần thiết phải
    hoàn thiện hệthống chỉtiêu đánh giá HQKD trong các DN này.
    Số lượng phiếu khảo sát được tác giả gửi đi là 150 phiếu nhưng chỉ
    nhận được 84 phiếu trảlời thuộc 41 DN. Đối tượng trảlời là các giám đốc
    DN, kếtoán trưởng và một sốngười là cán bộquản lý các phòng ban, nhân
    viên kếtoán và đội trưởng các đội thi công.
    Cùng với phiếu khảo sát, tác giả đã trực tiếp khảo sát thực tếtại một số
    DN trên địa bàn Hà Nội. Tại DN, tác giảthông qua các tài liệu kếtoán là các
    báo cáo tài chính và các báo cáo thường niên đểtìm hiểu thực tếcác chỉtiêu
    đánh giá HQKD được sửdụng trong các DN. Các cuộc phỏng vấn sâu các nhà
    quản trị, kếtoán trưởng và đội trưởng thi công được thực hiện để đánh giá sự
    hài lòng của họ đối với các chỉtiêu đánh giá HQKD trong phục vụquản trị
    DN, làm cơsởcho các quyết định khen thưởng, bổnhiệm và sựcần thiết phải
    8
    hoàn thiện hệthống chỉtiêu đánh giá HQKD trong các DN được phỏng vấn.
    Các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại được đưa ra dựa trên các
    câu hỏi trên phiếu khảo sát với các đềnghịngười được phỏng vấn trảlời rõ
    hơn hoặc đưa ra minh chứng cho những câu trảlời của mình. Kết quảphỏng
    vấn được tác giảghi vào sổtay đểtổng hợp dưa ra các kết luận vềthực trạng
    hệthống chỉtiêu đánh giá HQKD trong các DN XDCTGTVT.
    Cùng với nghiên cứu thực trạng hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD
    trong các DN XDCTGT thuộc BộGTVT, tác giảcòn nghiên cứu các nhân tố
    ảnh hưởng đến hệthống chỉtiêu đánh giá HQKD của các DN này nhưhình
    thức sởhữu, tỷlệvốn của nhà nước trong DN, tổchức quản lý sản xuất kinh
    doanh, nhận thức của các nhà quản trịvềvai trò tầm quan trọng của hệthống
    chỉtiêu đánh giá HQKD trong DN, hiểu biết c ủa các nhà quản trịvềxu hướng
    đánh giá HQKD trên thếgiới, v.v .
    5.2. Thu thập và xửlý dữliệu
    Thu thập dữliệu sơcấp: Các dữliệu sơcấp được tác giảthu thập thông
    qua các phiếu khảo sát và các buổi phỏng vấn sâu.
    Đối tượng được phỏng vấn sâu là các nhà quản trịDN ởcác cấp khác
    nhau theo phương pháp phỏng vấn phi cấu trúc. Dựa trên các câu hỏi trên
    phiếu điều tra, tác giảchuẩn bịsẵn một sốcâu hỏi cần phỏng vấn và liên lạc
    với người được phỏng vấn. Các cuộc phỏng vấn thường kéo dài từ20 đến 30
    phút. Kết quảphỏng vấn được ghi lại vào sổtay và các phiếu khảo sát. Nội
    dung phỏng vấn sâu được tập trung vào các câu hỏi liên quan đến:
    - Sựhài lòng của các quản trị đối với kết quả đánh giá HQKD từhệ
    thống chỉtiêu đánh giá HQKD hiện tại đang được sửdụng trong các DN.
    - Tác động của các chỉtiêu đánh giá đến hoạt động của các bộphận
    trong DN.


    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    Tiếng Việt
    1. BộGiao thông vận tải (2005), Tưtưởng HồChí Minh vềgiao thông vận tải,
    NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.
    2. BộGiao thông vận tải (2012), Chiến lược bảo đảm trật tựan toàn giao thông
    đường bộQuốc gia đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Hà Nội.
    3. BộTài Chính (2007),Thông tưsố115/2007/TT-BTC của BộTài chính ngày
    25 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn một sốnội dung vềgiám sát và đánh giá
    hiệu quảhoạt động của DN nhà nước, Hà Nội.
    4. Chính phủ (2006), Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của
    Thủtướng Chính phủ, Hà Nội.
    5. Chính phủ(2007), Nghị định số109/2007/NĐ-CP, Hà Nội.
    6. Chính phủ(2009), Quyết định Số: 35/2009/QĐ-TTg vềviệc phê duyệt điều
    chỉnh chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến
    năm 2030, Hà Nội.
    7. Chính phủ(2011), Nghịquyết số88/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của
    Chính phủvềtăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự
    an toàn giao thông, Hà Nội.
    8. PGS. TS. Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình Phân tích kinh doanh, NXB
    Đại học Kinh tếquốc dân.
    9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
    thứVIII của Ban Tưtưởng Văn hoá TW, NXB Chính trịquốc gia, Hà Nội.
    10. Đảng CSVN (1996), Nghịquyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứVIII, NXB
    Sựthật, Hà Nội.
    11. VũThu Giang (2000), Kinh tếvĩmô, NXB Giáo dục, Hà Nội.
    12. Ngô Đình Giao (1984); Những vấn đềcơbản vềhiệu quảkinh tếtrong xí
    nghiệp công nghiệp, NXB Lao động, Hà Nội.
    3
    13. Nguyễn Khắc Hán (2005), Phân tích hiệu quảsửdụng vốn và các giải pháp
    nâng cao hiệu quảsửdụng vốn trong các DN xăng dầu Việt Nam, Luận văn
    thạc sỹ, Trường ĐH Kinh tếquốc dân, Hà Nội
    14. Vương Thị Thu Hiền (2010), Hoàn thiện phân tích HQKD tại TCT Tài
    Nguyên và Môi Trường Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Trường ĐH Kinh tế
    quốc dân, Hà Nội
    15. Ngô Quang Huấn (2010), Bài giảng phân tích HQKD, ĐH Kinh tếTP. HCM.
    16. Nguyễn ThịMai Hương (2008), Phân tích HQKD trong các DN khai thác
    khoáng sản Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Trường ĐH Kinh tếquốc dân, Hà Nội
    17. Nguyễn ThịNhất Linh (2008), Phân tích HQKD tại DN TNHH Tân Bảo Vũ,
    Luận văn thạc sỹ, Trường ĐH Kinh tếquốc dân, Hà Nội
    18. Huỳnh Đức Lộng (1999), Hoàn thiện chỉtiêu đánh giá HQKD của DN nhà
    nước, Luận án tiến sỹ, ĐH Kinh tếTP. HCM, TP. HCM.
    19. Phan Công Nghĩa (2009), Thống kê kinh doanh, NXB Đại học Kinh tếquốc
    dân, Hà Nội.
    20. PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc (2008), Giáo trình Phân tích Báo cáo tài
    chính, NXB Đại học Kinh tếquốc dân.
    21. Phạm Phúc (2004); Bàn vềvấn đềtrăng trưởng kinh tếtoàn cầu; Tạp chí lao
    động xã hội số03 trang 10-13.
    22. Nguyễn Ngọc Quang (2002), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
    chính trong các DN xây dựng ởViệt Nam, Luận án tiến sỹ, Trường ĐH Kinh
    tếquốc dân, Hà Nội.
    23. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, (2005), Luật DN số 60/2005/QH 11
    ngày 29/11/2005, Hà Nội.
    24. Samuelson P. A. và Dnordhau W. (1989), Kinh tếhọc, NXB Thống kê, Hà Nội.
    25. Nguyễn SỹThịnh, Lê SĩThiệp, Nguyễn KếTuấn (1985), “Hiệu quảkinh tế
    trong xí nghiệp công nghiệp”, NXB Thống kê, Hà Nội.
    26. Lê ThịBích Thủy (2005), Phân tích HQKD trong các DN sản xuất than thuộc
    TCT Than Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Trường ĐH Kinh tếquốc dân, Hà Nội.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...