Tiến Sĩ Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 20/4/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Trang
    Trang bìa phụ lục
    Lời cam đoan
    Mục lục
    Danh mục các chữ viết tắt
    Danh mục bảng biểu
    Danh mục sơ đồ
    TỔNG QUAN . 1
    CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ
    THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TRONG CÁC TẬP
    ĐOÀN KINH TẾ 12
    1.1. KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ . 12
    1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Tập đoàn kinh tế 12
    1.1.2. Một số loại hình Tập đoàn kinh tế . 14
    1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
    TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ 17
    1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của Báo cáo tài chính hợp nhất đối với
    Tập đoàn kinh tế . 17
    1.2.2. Nội dung hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất 20
    1.2.3. Các lý thuyết hợp nhất Báo cáo tài chính 21
    1.2.4. Phạm vi hợp nhất Báo cáo tài chính . 27
    1.2.5. Niên độ kế toán hợp nhất và sự hòa hợp chính sách kế toán giữa
    công ty mẹ với công ty con 31
    1.2.6. Kế toán khoản đầu tư của công ty mẹ trong công ty con trên Báo
    cáo tài chính hợp nhất và Báo cáo tài chính riêng . 32
    1.2.7. Kế toán lợi thế thương mại và bất lợi thương mại trên Báo cáo tài
    chính hợp nhất 35
    1.2.8. Kế toán các giao dịch nội bộ trên Báo cáo tài chính hợp nhất 43

    1.2.9. Kế toán lợi ích cổ đông thiểu số trên Báo cáo tài chính hợp nhất 45
    1.3. QUY TRÌNH HỢP NHẤT HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
    TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ 49
    1.3.1.Thu thập, kiểm tra thông tin đầu vào của hệ thống Báo cáo tài
    chính hợp nhất 49
    1.3.2. Vận dụng kỹ thuật hợp nhất Báo cáo tài chính 51
    1.3.3. Cung cấp và phân tích thông tin của hệ thống Báo cáo tài chính
    hợp nhất . 53
    1.4. KINH NGHIỆM VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TRÊN
    THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 54
    1.4.1. Kinh nghiệm về Báo cáo tài chính hợp nhất trên thế giới . 54
    1.4.2. Bài học kinh nghiệm về Báo cáo tài chính hợp nhất cho Việt Nam 61
    KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 . 64
    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
    HỢP NHẤT CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN -KHOÁNG
    SẢN VIỆT NAM 65
    2.1. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN-
    KHOÁNG SẢN VIỆT NAM . 65
    2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của Tập đoàn 65
    2.1.2. Các đặc điểm ảnh hưởng đến hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất
    của Tập đoàn 67
    2.1.3. Mô hình tổ chức, cơ chế và bộ máy quản lý của Tập đoàn . 72
    2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Tập đoàn phục vụ cho hợp
    nhất Báo cáo tài chính 76
    2.2. THỰC TRẠNG KHUNG PHÁP LÝ KẾ TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI
    CHÍNH HỢP NHẤT CỦA VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN . 81
    2.2.1. Khung pháp lý kế toán về Báo cáo tài chính hợp nhất của Việt
    Nam giai đoạn trước 2015 81
    2.2.2. Khung pháp lý kế toán về Báo cáo tài chính hợp nhất của Việt
    Nam giai đoạn sau 2015 . 93

    2.3. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
    CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT
    NAM . 96
    2.3.1. Xác định phạm vi hợp nhất và việc thống nhất chính sách kế toán,
    niên độ kế toán của Tập đoàn . 96
    2.3.2. Khái quát hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn 99
    2.3.3. Thực trạng quy trình hợp nhất hệ thống BCTC tại Tập đoàn 101
    2.3.3.1. Thực trạng thu thập và kiểm tra số liệu đầu vào phục vụ hợp
    nhất hệ thống Báo cáo tài chính của Tập đoàn 101
    2.3.3.2. Thực trạng vận dụng kỹ thuật hợp nhất tại Tập đoàn . 110
    2.3.3.3 Thực trạng cung cấp và phân tích Báo cáo tài chính hợp nhất tại
    Tập đoàn . 119
    2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
    HỢP NHẤT CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG
    SẢN VIỆT NAM 120
    2.4.1. Ưu điểm 120
    2.4.2. Những điểm còn hạn chế 122
    2.4.3. Nguyên nhân tồn tại trong hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất của
    Tập đoàn . 135
    KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 . 138
    CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO
    TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP
    THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM 139
    3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO
    TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN –
    KHOÁNG SẢN VIỆT NAM . 139
    3.2. NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI
    CHÍNH HỢP NHẤT CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN -
    KHOÁNG SẢN VIỆT NAM . 142

    3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
    HỢP NHẤT CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG
    SẢN VIỆT NAM . 145
    3.3.1. Hoàn thiện việc thu thập kiểm tra số liệu cho hợp nhất Báo cáo tài
    chính . 145
    3.3.2. Hoàn thiện kỹ thuật hợp nhất Báo cáo tài chính cho Tập đoàn . 157
    3.3.3. Hoàn thiện việc cung cấp và phân tích số liệu Báo cáo tài chính
    hợp nhất 175
    3.4. ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
    HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
    CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT
    NAM 179
    3.4.1. Về phía Nhà nước 179
    3.4.2. Về phía Tập đoàn . 184
    KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 . 186
    KẾT LUẬN CHUNG . 187
    DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC










    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
    BTMBCTCHN : Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
    BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
    BCĐKTHN : Bảng cân đối kế toán hợp nhất
    BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
    BCKQKDHN : Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất
    BCLCTT : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
    BCLCTTHN : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
    BCTC : Báo cáo tài chính
    BCTCHN : Báo cáo tài chính hợp nhất
    CGU : Cash generating unit ( Đơn vị tạo dòng tiền)
    CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
    CĐTS : Cổ đông thiểu số
    CNTKSVN : Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam
    CP : Cổ phần
    DN : Doanh nghiệp
    DPĐTTCDH : Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
    DTBH : Doanh thu bán hàng
    DTTC : Doanh thu tài chính
    DPĐTTCDH : Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
    GVHB : Giá vốn hàng bán
    HMTSCĐ : Hao mòn tài sản cố định
    LDLK : Liên doanh liên kết
    LICĐTS : Lợi ích cổ đông thiểu số
    LNCPP : Lợi nhuận chưa phân phối
    LNST : Lợi nhuận sau thuế
    LNSTCPP : Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

    LTTM : Lợi thế thương mại
    NG TSCĐ : Nguyên giá tài sản cố định
    NTTTX : Nguồn tài trợ thường xuyên
    SXKD : Sản xuất kinh doanh
    TĐKT : Tập đoàn kinh tế
    TKKT : Tài khoản kế toán
    TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
    TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
    TP : Thành phẩm
    TSCĐ : Tài sản cố định
    TSDH : Tài sản dài hạn
    TSNH : Tài sản ngắn hạn
    VCSH : Vốn chủ sở hữu
    XNK : Xuất nhập khẩu























    DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
    Ký hiệu Tên bảng Trang
    Bảng 1-1 Bảng tóm tắt những luận điểm chính của 4 lý thuyết hợp
    nhất
    28
    Bảng 2-1 Bảng tóm tắt các nội dung chính của khung pháp lý kế
    toán về BCTCHN của Việt Nam giai đoạn trước 2015
    trong mối tương quan với 4 lý thuyết hợp nhất
    83
    Bảng 2-2 Bảng thống kê kết quả khảo sát khung pháp lý kế toán về
    BCTCHN của Việt Nam giai đoạn trước 2015
    86
    Bảng 2-3 Bảng tóm tắt các nội dung chính của khung pháp lý kế
    toán về BCTCHN của Việt Nam giai đoạn sau 2015
    trong mối tương quan với 4 lý thuyết hợp nhất
    93
    Bảng 2-4 Bảng tổng hợp thực trạng thu thập và kiểm tra số liệu,
    thông tin đầu vào của hệ thống BCTCHN taị Tập đoàn
    103
    Bảng 2-5 Bảng tổng hợp thực trạng vận dụng kỹ thuật điều chỉnh
    tại Tập đoàn
    112
    Bảng 2-6 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích BCTCHN của Tập
    đoàn CNTKSVN
    119
    Bảng 3-1 Bảng phân bổ lãi chưa thực hiện cuối năm 2012 cho
    CĐTS theo cách của Tập đoàn đang làm và theo đề xuất
    hoàn thiện của tác giả
    154
    Bảng 3-2 Bảng tóm tắt đề xuất sử dụng giá trị hợp lý cho Tập đoàn 155
    Bảng 3-3 Bảng đề xuất sửa đổi và bổ sung một số chỉ tiêu trong
    phân tích BCTCHN của Tập đoàn
    177
    Bảng 3-4 Bảng tổng hợp cách xác định mức lãi lỗ chưa thực hiện
    từ giao dịch giữa công ty mẹ, công ty con với công ty
    LDLK
    182

    DANH MỤC SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
    Ký hiệu Tên sơ đồ Trang
    Sơ đồ 1-1 Tập đoàn có cấu trúc giản đơn 15
    Sơ đồ 1-2 Tập đoàn có cấu trúc đầu tư đa cấp 15
    Sơ đồ 1-3 Tập đoàn có cấu trúc hỗn hợp 16
    Sơ đồ 1-4 Tập đoàn có cấu trúc “Tập đoàn trong Tập đoàn” 16
    Sơ đồ 1-5 Hợp nhất BCTC theo lý thuyết chủ sở hữu 22
    Sơ đồ 1-6 Hợp nhất BCTC theo lý thuyết công ty mẹ 23
    Sơ đồ 1-7 Hợp nhất BCTC theo lý thuyết công ty mẹ mở
    rộng
    24
    Sơ đồ 1-8 Hợp nhất BCTC theo lý thuyết thực thể 26
    Sơ đồ 1-9 Sơ đồ quy trình hợp nhất hệ thống BCTC 49
    Sơ đồ 2-1 Sơ đồ tổ chức Tập đoàn CNTKSVN 74
    Sơ đồ 2-2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty mẹ Tập
    đoàn CNTKSVN
    80
    Sơ đồ 2-3 Sơ đồ phạm vi hợp nhất BCTC của Tập đoàn
    CNTKSVN
    99
    Sơ đồ 2-4 Quy trình cộng gộp khi lập BCTCHN tại Tập đoàn
    CNTKSVN
    110
    Sơ đồ 3-1 Tổ chức bộ máy kế toán công ty mẹ theo hướng
    chuyên môn hóa
    147
    Sơ đồ 3-2 Xây dựng quy trình cộng gộp BCTC tại Tập đoàn
    CNTKSVN
    157

    1

    TỔNG QUAN
    1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
    Theo quy định hiện nay bên cạnh BCTC riêng, TĐKTvà các Tổng công
    ty có công ty trực thuộc đã cổ phần hoá phải lập BCTCHN. Để giúp các
    TĐKT thực hiện tốt được quy định này, các cơ quan quản lý Nhà nước đã ban
    hành khung pháp lý kế toán về BCTCHN gồm Luật kế toán (2003), các chuẩn
    mực kế toán Việt Nam, các thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế
    toán về BCTCHN và chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành theo Quyết
    định số 15/2006/QĐ-BTC (đã đuợc thay thể bởi thông tư số 200/2014/TT-
    BTC). Mặc dù khung pháp lý về BCTCHN đã được hình thành và đang được
    dần hoàn thiện song qua kết quả khảo sát về khung pháp lý về BCTCHN mà tác
    giả đã tiến hành, có thể nhận thấy rằng còn rất nhiều vấn đề nảy sinh trong thực
    tiễn nhưng chưa được cụ thể hóa trong hệ thống văn bản pháp luật. Chính điều
    này đã làm giảm chất lượng của hệ thống BCTCHN của các TĐKT nói chung
    trong đó có Tập đoàn CNTKSVN nên ảnh hưởng đáng kể đến việc cung cấp
    thông tin một cách trung thực và khách quan cho các đối tượng quan tâm.
    Tập đoàn CNTKSVN là một TĐKT lớn mạnh hoạt động đa ngành nghề
    với việc được công ty cổ phần đánh giá Việt Nam (VNR 500) xếp hạng nằm
    trong số 10 DNNN lớn nhất trong suốt giai đoạn từ 2005-2013. Để giữ vững
    và phát huy hơn nữa các thành tích đã đạt được đó, các nhà quản lý rất cần sử
    dụng các thông tin từ hệ thống BCTCHN để đánh giá về tình hình tài sản,
    nguồn vốn, kết quả kinh doanh của Tập đoàn. Tuy nhiên BCTCHN vẫn là vấn
    đề mới mẻ và phức tạp đối với đội ngũ quản lý và kế toán viên tại Tập đoàn
    nên việc triển khai vận dụng còn nhiều vướng mắc. Do đó việc nghiên cứu
    hoàn thiện hệ thống BCTCHN của Tập đoàn CNTKSVN nhằm đáp ứng tốt
    hơn yêu cầu quản lý kinh tế tài chính thực sự cần thiết. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn
    đề tài “Hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn Công
    nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ. 2

    2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
    2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
    BCTCHN là vấn đề đã được đề cập từ rất lâu tại nhiều quốc gia như Mỹ,
    Anh, Nhật Bản . Chính vì vậy nhiều nghiên cứu về vấn đề này trên thế giới đã
    được tiến hành, cụ thể:
    -Advanced Financial Accounting (2008)[56] của các tác giả Richard E.
    Baker, Valdean C. Lembke, Thomas E. King, Cynthia G. Jeffrey chủ yếu
    nghiên cứu về BCTCHN tại thời điểm hợp nhất kinh doanh và sau thời điểm
    quyền kiểm soát được thiết lập với đặc điểm phản ánh theo các chuẩn mực
    của FASB và GASB. Với trường hợp BCTCHN sau thời điểm quyền kiểm
    soát được thiết lập nhóm tác giả tập trung nghiên cứu những kỹ thuật như hợp
    nhất công ty con sở hữu toàn bộ, hợp nhất công ty con bị sở hữu một phần, cách
    xử lý các giao dịch nội bộ liên quan đến hàng tồn kho, TSCĐ, các vấn đề liên
    quan đến cổ phiếu ưu đãi, thay đổi phần sở hữu của công ty mẹ .
    - Consolidated financial statements (Malaysia) (2006) [53] của tác giả
    Ng Eng Juan. Nội dung chủ yếu đề cập đến hợp nhất BCTC tại thời điểm thời
    điểm hợp nhất kinh doanh và sau thời điểm quyền kiểm soát được thiết lập
    theo chuẩn mực kế toán của Malaysia. Với BCTCHN sau thời điểm hợp nhất
    kinh doanh, tác giả đề cập đến các vấn đề như loại trừ số dư, lãi lỗ chưa thực
    hiện, cổ tức chia nội bộ, vấn đề thay đổi trong phần sở hữu, công ty con có cổ
    phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu, vấn đề Tập đoàn có cấu trúc phức tạp .
    - Advanced Accounting (2013) [42] của nhóm tác giả Joe Ben Hoyle,
    Thomas F. Schaefer, Timothy S. Doupnik có nội dung chủ yếu nghiên cứu
    các vấn đề về kế toán tài chính nâng cao theo phù hợp với chuẩn mực của
    FASB và IFRS như hợp nhất BCTC sau ngày hợp nhất kinh doanh, việc xử lý
    đối với các giao dịch tài sản nội bộ, các khoản nợ nội bộ, BCLCTTHN, mô
    hình sở hữu . 3

    - Under control? A practical guide to IFRS 10 Consolidated Financial
    Statement (2012) [39] của công ty kiểm toán Grant Thronton đã làm rõ việc
    hợp nhất BCTC theo IFRS 10 với quy định mới về mô hình quyền kiểm soát,
    mất quyền kiểm soát, giao dịch làm thay đổi tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ mà
    không làm mất quyền kiểm soát
    - UK GAAP vs IFRS: The basic spring 2011 (2011) [35] của công ty
    kiểm toán Enrnt and Young trong đó có đề cập đến việc hợp nhất BCTC theo
    chuẩn mực của Anh và chuẩn mực quốc tế.
    - IFRS compared to US GAAP: An overview (2012) [44] của công ty
    kiểm toán KPMG đề cập những điểm tương đồng và khác biệt trong lập
    BCTCHN theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Mỹ
    Ngoài ra, còn rất nhiều bài báo được đăng trên các tạp chí trong đó nghiên
    cứu một nội dung cụ thể liên quan đến BCTCHN như vấn đề LTTM,
    LICĐTS . và bao gồm:
    - Accounting Treatment of Goodwill in IFRS and US GAAP [49] của
    tác giả Mateja Jerman đăng trên tạp chí Organizacija số 6 (2008) đề cập đến
    việc xử lý LTTM theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và theo chuẩn
    mực kế toán Mỹ.
    - Recent Changes in Treatment of Goodwill [59] của tác giả Shinji
    Nakamura đăng trên tạp chí Asialaw Japan Review (tháng 7/2006) so sánh
    việc xử lý LTTM và bất lợi thương mại theo quy định của IFRS và FASB với
    quy định của chuẩn mực của Nhật Bản.
    - Accounting for Noncontrolling Interests in Consolidated Financial
    Statements: An Explanation of FASB Statement NO. 160 [58] của nhóm tác
    giả Robert G. Morgan, Ph.D., CMA, Martha M. Pointer, Ph.D., CPA đăng
    trên tạp chí Tennessee CPA Journal tháng 02/2010 đề cập đến việc kế toán
    phần lợi ích CĐTS theo chuẩn mực của Mỹ số 160. 4

    - Towards an understanding of the phases of goodwill accounting in
    four Western capitalist countries: From stakeholder model to shareholder
    model [33] của nhóm tác giả Ding Y., Richard J., Stolowy H. được đăng trên
    tạp chí Accounting Organizations and Society, số 33 năm 2008 tổng kết lại
    các quan điểm kế toán LTTM trên BCTCHN tại các nước tư bản phương Tây
    là Anh, Mỹ, Đức, Pháp
    Tổng kết lại có thể thấy rằng các nghiên cứu nước ngoài mới chỉ cung
    cấp các kiến thức về BCTCHN trong điều kiện vận dụng theo chuẩn mực kế
    toán quốc tế hoặc của một quốc gia cụ thể. Như vậy tất cả các tác giả nêu trên
    đều chưa nghiên cứu việc hợp nhất BCTC trong điều kiện kinh tế xã hội và
    pháp luật của Việt Nam và đặc biệt không hề gắn liền các nghiên cứu này trực
    tiếp cho Tập đoàn CNTKSVN. Do đó nhiều vấn đề thực tế tại Tập đoàn
    CNTKSVN chưa từng được giải quyết trong các nghiên cứu ở nước ngoài đặc
    biệt là những vấn đề liên quan đến quy trình hợp nhất hệ thống BCTC tại Tập
    đoàn bao gồm việc thu thập, kiểm tra thông tin số liệu đầu vào, việc vận dụng
    kỹ thuật hợp nhất, việc cung cấp và phân tích BCTCHN.
    2.2. Các nghiên cứu ở trong nước
    Cho đến nay, các nghiên cứu này được thực hiện trên giác độ các TĐKT
    Việt Nam nói chung với nội dung hợp nhất BCTC tại ngày quyền kiểm soát
    được thiết lập và hợp nhất BCTC sau ngày kiểm soát được thiết lập bao gồm:
    - Vận dụng chuẩn mực BCTCHN và các khoản đầu tư vào công ty con và
    chuẩn mực hợp nhất kinh doanh trong công tác kế toán của TĐKT Việt Nam
    theo mô hình công ty mẹ công ty con – Kĩ thuật lập BCTCHN” (2006) [23] - đề
    tài nghiên cứu khoa học cấp học viện của TS Trương Thị Thuỷ và nhóm tác giả.
    Nội dung chủ yếu được đề cập là những vấn đề lý luận chung về BCTCHN, lập
    BCTCHNtheo VAS 25 và VAS 11. Ngoài ra đề tài còn làm rõ thực trạng về
    BCTCHN của một số Tập đoàn, một số Tổng công ty. Tuy nhiên do vận dụng tại
    thời điểm mà khung pháp lý về BCTCHN của Việt Nam mới ra đời nên nhiều kỹ 5

    thuật hợp nhất chưa được nhóm tác giả nghiên cứu ở trong đề tài này như vấn đề
    Tập đoàn đa cấp, vấn đề xử lý các giao dịch với LICĐTS mà làm mất quyền
    kiểm soát hoặc không làm mất quyền kiểm soát
    - Lập BCTCHN theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS 25 (2005) [9]
    của tác giả GS.TS Ngô Thế Chi và Kế toán hợp nhất kinh doanh và hợp nhất
    BCTC [13] của tác giả TS. Nguyễn Phú Giang (2009). Nội dung chủ yếu được
    đề cập trong 2 cuốn sách này là phương pháp và kỹ thuật hợp nhất BCTC
    (chủ yếu là BCĐKTHN và BCKQKDHN) tại ngày quyền kiểm soát được
    thiết lập và sau ngày quyền kiểm soát được thiết lập theo chuẩn mực kế toán
    Việt Nam. Bên cạnh đó, đối với một số vấn đề mà chuẩn mực Việt Nam chưa
    có quy định thì nhóm tác giả có đưa ra kinh nghiệm xử lý theo chuẩn mực kế
    toán của Nhật Bản và Mỹ. Tuy nhiên một số kỹ thuật hợp nhất còn chưa
    được các tác giả đề cập như Tập đoàn đa cấp, vấn đề xử lý các giao dịch với
    LICĐTS mà làm mất quyền kiểm soát hoặc không làm mất quyền kiểm soát
    - Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Phú Giang “Hoàn thiện quy trình
    hợp nhất BCTC của các Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con”
    (2008) [14]: về mặt lý luận, luận án đã nghiên cứu quy trình hợp nhất BCTC
    (giai đoạn đồng hóa, giai đoạn kết hợp, giai đoạn loại trừ, giai đoạn phân bổ
    VCSH), kỹ thuật hợp nhất, các phương pháp hợp nhất BCTC theo chuẩn mực
    quốc tế. Tác giả đã tổng kết kinh nghiệm lập BCTCHN tại các nước Pháp,
    Mỹ, Anh với các kinh nghiệm về phạm vi hợp nhất, miễn trừ hợp nhất, xử lý
    LTTM, bất lợi thương mại . Tác giả đã đề xuất quy trình hợp nhất BCTC cụ
    thể cho Tổng công ty Điện lực Việt Nam trong đó lập BCTC tổng hợp theo
    từng khối như BCTC khối SXKD, BCTC khối XDCB .để làm cơ sở lập
    BCTC hợp nhất toàn công ty. Tuy nhiên việc hợp nhất theo quy trình như vậy
    chưa phù hợp bởi việc hợp nhất không dựa trên cơ sở BCTC riêng của công
    ty mẹ với các công ty con nên BCTCHN vẫn mang nặng tính chất của một
    BCTC tổng hợp. Đối với việc Nhà xuất bản giáo dục, tác giả mới chỉ đề xuất 6

    hoàn thiện việc loại trừ doanh thu, giá vốn, lãi (lỗ) và điều chỉnh ảnh hưởng
    thuế TNDN đối với các nghiệp vụ mua bán hàng tồn kho, khoản đầu tư vào
    công ty liên kết, loại trừ khoản nhận ký quỹ nội bộ. Như vậy những vấn đề
    hoàn thiện của tác giả Nguyễn Phú Giang không thể phù hợp Tập đoàn
    CNTKSVN khi mà nhiều vấn đề thực tế có ở Tập đoàn CNTKSVN nhưng chưa
    được giải quyết trong luận án này như vấn đề Tập đoàn đa cấp, vấn đề phát sinh
    các giao dịch với CĐTS mà không làm mất quyền kiểm soát, vấn đề LTTM
    - Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Anh Hiền “Xây dựng nội dung và
    quy trình lập BCTCHN của các TĐKT đa ngành tại Việt Nam” (2011) [15].
    Luận án đã tổng kết lý luận về BCTC, BCTHN, BCTCHN cho TĐKT đa ngành
    đồng thời tổng kết kinh nghiệm thế giới nhưng mới chỉ đề cập đến IAS 27. Tác
    giả tiến hành khảo sát thực trạng lập BCTCHN tại một số TĐKT Nhà nước như
    Tập đoàn Bưu chính Viễn thông, Tập đoàn Dầu khí quốc gia, Tập đoàn
    CNTKSVN .Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng nội dung và quy trình lập
    BCTCHN cho TĐKT đa ngành với mục đích lập BCTCHN riêng biệt cho từng
    lĩnh vực hoạt động gồm BCTCHN khối SXKD, BCTCHN khối sự nghiệp,
    BCTCHN khối đầu tư xây dựng, BCTCHN khối tài chính-chứng khoán- bảo
    hiểm. Tuy nhiên, BCTCHN theo lĩnh vực hoạt động mà tác giả đề cập có bản
    chất là BCTC bộ phận theo VAS 28 “BCTC bộ phận”
    Bên cạnh đó, cũng có nhiều luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ được
    thực hiện với phạm vi một TĐKT Nhà nước, một Tổng công ty Nhà nước
    hoặc một TĐKT tư nhân cụ thể gồm:
    - Luận án tiến sỹ của tác giả Chúc Anh Tú “Vận dụng chuẩn mực hợp
    nhất báo cáo tài chính để tổ chức hệ thống báo cáo tài chính ở Tập đoàn Bưu
    chính viễn thông Việt nam” (2009) [25]. Về mặt lý luận trong chương 1 tác
    giả Chúc Anh Tú đã trình bày nguyên tắc, phương pháp lập BCTCHN và tổ
    chức hệ thống BCTCHN theo hướng dẫn của khung pháp lý Việt Nam, kinh 7

    nghiệm về phương pháp lập và trình bày BCTCHN của chuẩn mực quốc tế,
    chuẩn mực kế toán Mỹ, chuẩn mực kế toán Nhật Bản, chuẩn mực kế toán Úc
    và quy định của liên minh Châu Âu. Với thực trạng lập BCTCHN tại Tập
    đoàn Bưu chính Viễn thông dựa trên cơ sở BCTC tổng hợp theo khối, tác giả
    đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên một số vấn đề không phát sinh
    tại Tập đoàn này và chưa được giải quyết trong luận án như LTTM, các giao
    dịch hàng tồn kho, các giao dịch chuyển hàng tồn kho thành TSCĐ .
    - Luận án tiến sỹ của tác giả Đoàn Thị Dung “Báo cáo tài chính hợp nhất
    của TĐKT Hoàng Hà- Thực trạng và giải pháp” (2010) [12]. Tác giả đã hệ
    thống hóa được cơ sở lý luận về BCTCHN gồm phạm vi hợp nhất, kế toán
    LTTM và bất lợi thương mại, kế toán khoản đầu tư của công ty mẹ trong công
    ty con, tổ chức hệ thống BCTCHN .Thực trạng BCTCHN của Tập đoàn
    Hoàng Hà đã được làm rõ để làm cơ sở cho tác giả tiến hành hoàn thiện cả về
    khung pháp lý và hoàn thiện cho chính Tập đoàn. Tuy nhiên do đây là TĐKT
    tư nhân nên các vấn đề nảy sinh trong quá trình hợp nhất chưa thể đại diện
    cho các vấn đề nảy sinh trong quá trình hợp nhất tại các TĐKT Nhà nước.
    - Luận văn thạc sỹ của chính tác giả “ Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài
    chính hợp nhất của Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam”
    (2007). Tuy nhiên luận án thạc sỹ của tác giả mới chỉ đề cập việc hoàn thiện
    một số kỹ thuật hợp nhất có hướng dẫn trong VAS 25 và thông tư 23 mà chưa
    nghiên cứu nhiều vấn đề của Tập đoàn như LTTM, Tập đoàn đa cấp và sở
    hữu chéo, các giao dịch với LICĐTS mà không bị mất quyền kiểm soát .
    Tóm lại, các công trình trong nước chưa thực hiện việc nghiên cứu tại
    Tập đoàn CNTKSVN ngoại trừ luận văn thạc sỹ của chính tác giả trong khi
    Tập đoàn CNTKSVN là Tập đoàn đa ngành được liên kết theo cả chiều ngang
    và liên kết theo chiều dọc với đặc điểm phát sinh các giao dịch nội bộ vừa
    phức tạp vừa đa dạng, đặc điểm hoạt động SXKD, đặc điểm công tác kế
    toán . cũng rất khác biệt so với các TĐKT mà các tác giả trước đây đã thực 8

    hiện. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trong nước lại chưa tiếp cận với BCTCHN
    theo khía cạnh hệ thống với 3 vấn đề là vấn đề thu thập, kiểm tra thông tin số
    liệu đầu vào, vấn đề vận dụng kỹ thuật hợp nhất và vấn đề cung cấp phân tích
    thông tin đầu ra của BCTCHN. Ngoài ra, trong việc vận dụng kỹ thuật hợp
    nhất, các nghiên cứu trong nước cũng chưa hoàn toàn cập nhật với thay đổi
    của xu thế vận dụng lý thuyết thực thể khi hợp nhất BCTC như xác định và
    trình bày LICĐTS, việc phân bổ lỗ trong công ty con cho CĐTS, việc xử lý
    các giao dịch với LICĐTS mà làm mất quyền kiểm soát và không làm mất
    quyền kiểm soát . Xuất phát từ các lỗ hổng trong các công trình nghiên cứu
    cả ở trong và ngoài nước đã được phân tích ở trên, tác giả đã lựa chọn đề tài
    cho luận án tiến sỹ của mình là “Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính hợp
    nhất của Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam”
    3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
    Mục đích chung của đề tài là nghiên cứu hệ thống BCTCHN của Tập
    đoàn CNTKSVN từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống BCTCHN
    của đơn vị được nghiên cứu.
    Với mục đích chung nêu trên, luận án đã tiến hành thực hiện các mục
    tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
    - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về BCTCHN của các
    TĐKT hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
    - Đánh giá thực trạng hệ thống BCTCHN của Tập đoàn CNTKSVN để
    từ đó chỉ ra những ưu điểm và tồn tại trong hệ thống BCTCHN của Tập đoàn.
    - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống BCTCHN của Tập
    đoàn CNTKSVN.
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    Với mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án lấy đối tượng nghiên cứu là
    hệ thống BCTCHN của Tập đoàn CNTKSVN.
    Phạm vi nghiên cứu về không gian: luận án nghiên cứu tại Tập đoàn
    CNTKSVN. 9

    Phạm vi về thời gian: luận án nghiên cứu hệ thống BCTCHN của Tập
    đoàn CNTKSVN trong giai đoạn 3 năm 2011, 2012, 2013 và lấy số liệu 2013
    để minh họa
    Phạm vi về đối tượng:
    - Luận án chỉ giới hạn tập trung vào những vấn đề trong hệ thống
    BCTCHN từ sau thời điểm quyền kiểm soát được thiết lập. Chính vì vậy luận án
    không đi sâu tìm hiểu những vấn đề liên quan đến hệ thống BCTCHN tại ngày
    quyền kiểm soát được thiết lập.
    - Luận án nghiên cứu hệ thống BCTCHN gắn liến với việc thu thập
    kiểm tra số liệu thông tin đầu vào, việc vận dụng kỹ thuật trong hợp nhất
    BCTC, việc cung cấp và phân tích số liệu đầu ra của hệ thống BCTCHN
    5. Phương pháp nghiên cứu
    Để nghiên cứu về thực trạng hệ thống BCTCHN của Tập đoàn
    CNTKSVN, tác giả đã kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau
    Phương pháp thu thập số liệu
    Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
    Số liệu sơ cấp được sử dụng trong luận án là số liệu khảo sát về thực
    trạng khung pháp lý kế toán về BCTCHN của Việt Nam. Để thu thập được
    nguồn tài liệu này, tác giả đã chọn mẫu, phỏng vấn và phát phiếu điều tra hiện
    trạng khung pháp lý kế toán về BCTCHN của Việt Nam.
    Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
    Các số liệu tài liệu thứ cấp gồm các tài liệu liên quan đến tổ chức lập và
    trình bày BCTCHN của Tập đoàn CNTKSVN như chuẩn mực kế toán quốc
    tế, tài liệu văn bản trong khung pháp lý hiện hành của Việt Nam hướng dẫn về
    BCTCHN, tài liệu về hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý, tổ chức công tác
    kế toán của Tập đoàn, BCTC riêng, tài liệu các giao dịch trong nội bộ, số liệu
    về LTTM, LICĐTS của các công ty mẹ và các đơn vị trong phạm vi hợp nhất, 10

    BCTCHN của Tập đoàn Các tài liệu, số liệu này được Tập đoàn cung cấp
    hoặc được tác giả thu thập khai thác từ các công trình nghiên cứu trước đó
    như luận án, bài báo, trang web
    Phương pháp xử lý số liệu
    Dựa vào những thông tin, tài liệu thu thập được tác giả đã lựa chọn, phân
    loại, sắp xếp một cách có hệ thống để sử dụng excel trong việc tính toán xử lý số
    liệu phục vụ cho việc phân tích, khái quát các vấn đề nghiên cứu sau này.
    Phương pháp phân tích số liệu
    Phương pháp so sánh: tác giả đã tiến hành so sánh khung pháp lý về
    BCTCHN của Việt Nam với quan điểm của các nhà nghiên cứu, người ban
    hành chính sách chế độ đồng thời so sánh khung pháp lý về BCTCHN của
    Việt Nam với thực trạng BCTCHN của Tập đoàn CNTKSVN. Trong quá trình
    này, tác giả sử dụng các luận điểm của cá nhân để nhận định và đánh giá về thực
    trạng nghiên cứu qua đó phát hiện tồn tại trong hệ thống BCTCHN của Tập đoàn
    CNTKSVN trên 2 góc độ thực tế thực hiện và điều kiện thực hiện.
    6. Những đóng góp mới của luận án
    Luận án nghiên cứu hệ thống BCTCHN của Tập đoàn CNTKSVN
    trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế với việc tái cơ cấu các TĐKT
    Nhà nước nên đã có những đóng góp mới sau:
    - Luận án đã hệ thống hoá được các vấn đề lý luận cơ bản hệ thống
    BCTCHN của các TĐKT.
    - Tổng hợp kinh nghiệm BCTCHN của quốc tế và một số quốc gia trên
    thế giới như Mỹ, Anh, Nhật Bản hiện nay theo xu hướng áp dụng lý thuyết
    thực thể đối với các vấn đề như quyền kiểm soát, kế toán LTTM, LICĐTS
    - Luận án đã nghiên cứu thực trạng khung pháp lý về BCTCHN của
    Việt Nam với những nội dung gồm quyền kiểm soát, kế toán LTTM, kế toán
    giao dịch nội bộ, kế toán LICĐTS Trên cơ sở phân tích đánh giá những hạn 11

    chế, luận án khẳng định những vấn đề cần hoàn thiện và bổ sung trong khung
    pháp lý về BCTCHN của Việt Nam theo hướng vận dụng lý thuyết thực thể
    và hòa hợp với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 10 (IFRS 10) và chuẩn
    mực của các quốc gia khác.
    - Luận án đã nghiên cứu thực trạng hệ thống BCTCHN của Tập đoàn
    CNTKSVN, cung cấp một bức tranh toàn diện về những tồn tại trong vấn đề
    này tại Tập đoàn. Luận án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
    BCTCHN của Tập đoàn CNTKSVN trong điều kiện hiện nay.
    7. Kết cấu của luận án
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
    dung của luận án có kết cấu gồm 3 chương:
    Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hệ thống BCTCHN trong các
    TĐKT.
    Chương 2: Thực trạng hệ thống BCTCHN của Tập đoàn CNTKSVN
    Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống BCTCHN của Tập đoàn
    CNTKSVN
     
Đang tải...