Thạc Sĩ Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại vận tải và Dịc

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 2/12/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    LỜI MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ
    PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH
    NGHIỆP . 2
    1.1. Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp . 2
    1.1.1. Báo cáo tài chính và sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác
    quản lý kinh tế . 2
    1.1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính 2
    1.1.1.2. Sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế 2
    1.1.2. Mục đích và vai trò của báo cáo tài chính 3
    1.1.2.1. Mục đích của báo cáo tài chính . 3
    1.1.2.2. Vai trò của báo cáo tài chính . 3
    1.1.3. Đối tượng áp dụng của báo cáo tài chính . 4
    1.1.4. Yêu cầu của báo cáo tài chính 5
    1.1.5. Những nguyên tắc cơ bản lập báo cáo tài chính . 5
    1.1.5.1. Hoạt động liên tục . 5
    1.1.5.2. Cơ sở dồn tích 5
    1.1.5.4. Trọng yếu và tập hợp . 6
    1.1.5.5. Bù trừ . 6
    1.1.5.6. Có thể so sánh 6
    1.1.6. Hệ thống báo cáo tài chính . 6
    1.1.6.1. Các báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính . 6
    1.1.6.2. Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính 8
    1.1.6.3. Kỳ lập báo cáo tài chính 8
    1.1.6.4. Thời hạn nộp báo cáo tài chính . 9
    1.1.6.5. Nơi nộp báo cáo tài chính 9
    1.2. Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DNN) và phương pháp lập Bảng cân đối
    kế toán . 9
    1.2.1. Bảng cân đối kế toán và kết cấu của Bảng cân đối kế toán theo mẫu
    B01-DNN 9
    1.2.1.1. Khái niệm Bảng cân đối kế toán theo mẫu B01-DNN 9
    1.2.1.2. Phương pháp lập và trình bày Bảng cân đối kế toán theo mẫu B01-DNN . 9
    1.2.1.3. Kết cấu và nội dung của Bảng cân đối kế toán theo mẫu B01-DNN 10 1.2.2. Cơ sở số liệu, qui trình và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán mẫu
    B01-DNN (trên tinh thần sửa đổi theo Thông tư 138/2011/TT-BTC) . 15
    1.2.2.1. Cơ sở số liệu và qui trình lập Bảng cân đối kế toán 15
    1.2.2.2. Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán năm mẫu B01- DNN sửa đổi
    theo Thông tư 138/2011/TT-BTC ngày 4/10/2011. 16
    1.3. Phân tích Bảng cân đối kế toán 24
    1.3.1. Sự cần thiết và phương pháp phân tích Bảng cân đối kế toán . 24
    1.3.1.1. Sự cần thiết phải phân tích Bảng cân đối kế toán . 24
    1.3.1.2. Phương pháp phân tích Bảng cân đối kế toán . 25
    1.3.2. Nội dung của phân tích Bảng cân đối kế toán 25
    1.3.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các
    chỉ tiêu chủ yếu trên Bảng cân đối kế toán . 25
    1.3.2.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp . 27
    CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG ĐỐI
    KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI VÀ DỊCH
    VỤ HẢI THIÊN . 29
    2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại vận tải và Dịch vụ Hải Thiên . 29
    2.1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH Thương mại vận tải và Dịch vụ Hải
    Thiên 29
    2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Thương mại vận tải và Dịch
    vụ Hải Thiên 30
    2.1.3. Thuận lợi, khó khăn và thành tích của Công ty TNHH Thương mại vận
    tải và Dịch vụ Hải Thiên . 30
    2.1.3.1. Thuận lợi 30
    2.1.3.2. Khó khăn 31
    2.1.3.3. Những thành tích Công ty TNHH Thương mại vận tải và Dịch vụ Hải
    Thiên đã đạt được 31
    2.1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương
    mại vận tải và Dịch vụ Hải Thiên . 32
    2.1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại vận tải và
    Dịch vụ Hải Thiên . 35
    2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thương mại vận tải và
    Dịch vụ Hải Thiên . 35
    2.1.5.2. Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Thương mại vận
    tải và Dịch vụ Hải Thiên . 36 2.1.5.3. Chế độ kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH
    Thương mại vận tải và Dịch vụ Hải Thiên . 38
    2.2. Thực tế công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH
    Thương mại vận tải và Dịch vụ Hải Thiên 38
    2.2.1. Thực tế công tác lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương
    mại vận tải và Dịch vụ Hải Thiên . 38
    2.2.1.1. Căn cứ lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại vận
    tải và Dịch vụ Hải Thiên . 38
    2.2.1.2. Quy trình lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại
    vận tải và Dịch vụ Hải Thiên 38
    2.2.2. Thực tế công tác phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH
    Thương mại vận tải và Dịch vụ Hải Thiên 63
    CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
    LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
    THƯƠNG MẠI VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ HẢI THIÊN 64
    3.1. Đánh giá công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty
    TNHH Thương mại vận tải và Dịch vụ Hải Thiên . 64
    3.1.1. Những ưu điểm trong công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại
    Công ty TNHH Thương mại vận tải và Dịch vụ Hải Thiên . 64
    3.1.2. Những hạn chế trong công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại
    Công ty TNHH Thương mại vận tải và Dịch vụ Hải Thiên . 65
    3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế
    toán tại Công ty TNHH Thương mại vận tải và Dịch vụ Hải Thiên . 66
    3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng
    cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại vận tải và Dịch vụ Hải Thiên66
    3.3.1. Ý kiến thứ nhất: Công ty cần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
    của nhân viên kế toán 66
    3.3.2. Ý kiến thứ hai: Công ty nên định kỳ tiến hành Phân tích Bảng cân đối kế toán 67
    3.3.3. Ý kiến thứ ba: Công ty nên đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ . 74
    KẾT LUẬN 76

    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
    1. BCTC Báo cáo tài chính
    2. QĐ-BTC Quyết định của Bộ Tài chính
    3. BTC Bộ Tài chính
    4. HĐKD Hoạt động kinh doanh
    5. TT-BTC Thông tư của Bộ Tài chính
    6. NVKTPS Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
    7. BCĐKT Bảng cân đối kế toán
    8. TK Tài khoản
    9. TSCĐ Tài sản cố định
    10. TM Thương mại
    11. DV Dịch vụ
    12. VNĐ Đồng Việt Nam














    DANH MỤC HÌNH
    Hình 2.1 Giao diện phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty TNHH TM vận tải &
    DV Hải Thiên 37
    Hình 2.2 Màn hình vào sổ nhật ký chung . 43
    Hình 2.3 Sổ nhật ký chung 443
    Hình 2.4 Sổ nhật ký chung 44
    Hình 2.5 Màn hình thao tác vào sổ cái tài khoản 46
    Hình 2.6 Màn hình thao tác Kết chuyển xác định kết quả hoạt động sản xuất
    kinh doanh . 53
    Hình 2.7 Màn hình chọn kỳ kết chuyển 53
    Hình 2.8 Màn hình thao tác vào Bảng cân đối tài khoản chi tiết 55
    Hình 2.9 Màn hình chọn kỳ phát sinh . 55
    Hình 2.10 Màn hình thao tác vào Bảng cân đối kế toán 59
    Hình 2.11 Màn hình chọn kỳ phát sinh . 60
    DANH MỤC SƠ ĐỒ

    Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH TM vận tải & DV Hải Thiên . 32
    Sơ đồ 2.2 Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH TM vận tải & DV Hải Thiên . 35
    Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính của
    Công ty TNHH TM vận tải & DV Hải Thiên . 36
    Sơ đồ 2.4 Quy trình lập Bảng cân đối kế toán tạiCông ty TNHH TM vận tải &
    DV Hải Thiên 39
    Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tổng hợp các bút toán kết chuyển tạiCông ty TNHH TM vận tải
    & DV Hải Thiên 54

    DANH MỤC BIỂU

    Biểu 1.1: Mẫu Bảng cân đối kế toán (Theo quyết định số 48/2006/QĐ –BTC
    sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 138/2011/TT-BTC ) 13
    Biểu 1.2 Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản 26
    Biểu 1.3 Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn . 27
    Biểu 2.1 Một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong 3 năm gần đây: . 31
    Biểu 2.2 Hóa đơn GTGT . 41
    Biểu 2.3 Phiếu chi . 42
    Biểu 2.4 Trích sổ nhật ký chung . 45
    Biểu 2.5 Trích sổ cái TK 331 47
    Biểu 2.6 Sổ cái TK 111 . 48
    Biểu 2.7 Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua 50
    Biểu 2.8 Sổ cái TK 131 . 51
    Biểu 2.9 Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người bán . 52
    Biểu 2.10 Bảng cân đối tài khoản . 56
    Biểu 2.11: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2013 61
    Biểu 3.1 Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản của Công ty
    TNHH TM vận tải & DV Hải Thiên . 70
    Biểu 3.2 Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn của Công ty
    TNHH Thương mại vận tải và Dịch vụ Hải Thiên . 72
    Biểu 3.3 Bảng phân tích một số chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH TM vận tải
    & DV Hải Thiên 73
    Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
    Sinh viên: Lê Thu Hà – QT1506K Page 1
    LỜI MỞ ĐẦU
    Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường phát triển, có thể nói từ nông, lâm,
    ngư nghiệp cho đến các doanh nghiệp kinh tế hay cơ quan quản lý nhà nước, kế
    toán là bộ phận quan trọng không thể thiếu. Bằng hệ thống các phương pháp
    khoa học của mình, kế toán đã giúp cho các nhà quản trị thấy được bức tranh
    toàn cảnh về tình hình tài chính và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
    doanh nghiệp mình một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác thông qua hệ thống
    các báo cáo tài chính, đặc biệt là Bảng cân đối kế toán.
    Nhận thức được vị trí và tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại
    Công ty TNHH Thương mại vận tải và Dịch vụ Hải Thiên em đã mạnh dạn đi
    sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế
    toán tại Công ty TNHH Thương mại vận tải và Dịch vụ Hải Thiên” làm đề tài
    nghiên cứu khoa học của mình. Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung chính của
    bài khóa luận tốt nghiệp này được chia thành 3 chương:
    Chương 1: Một số lý luậncơ bản vềcông tác lập và phân tích Bảng cân
    đốikế toán trong các doanh nghiệp.
    Chương 2: Thực tếcông tác lập và phân tích Bảng cân đối kếtoán tạiCông
    ty TNHH Thương mại vận tải và Dịch vụ Hải Thiên
    Chương 3: Một sốbiện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và phântích
    Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại vận tải và Dịch vụ Hải
    Thiên
    Bài khóa luận của em hoàn thành được là nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện
    của Ban lãnh đạo cùng các anh chị trong Công ty TNHH Thương mại vận tải và
    Dịch vụ Hải Thiên, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.S Hòa Thị
    Thanh Hương. Tuy nhiên, do còn hạn chế nhất định về trình độ và thời gian nên
    bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự
    góp ý, chỉ bảo của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

    Em xin chân thành cảm ơn!
    Hải Phòng, ngày 2 tháng 7 năm 2015
    Sinh viên

    Lê Thu Hà
    Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
    Sinh viên: Lê Thu Hà – QT1506K Page 2
    CHƯƠNG 1
    MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬPVÀ PHÂN TÍCH
    BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

    1.1.Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
    1.1.1. Báo cáo tài chính và sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác
    quản lý kinh tế
    1.1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính
    Báo cáo tài chính (BCTC) là báo cáo tổng hợp, phản ánh tổng quát và
    toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả sản xuất
    kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
    Theo quy định hiện nay thì hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam bao
    gồm 4 loại sau:
     Bảng cân đối kế toán
     Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
     Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
     Thuyết minh báo cáo tài chính
    1.1.1.2. Sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế
    Để đưa ra được các quyết định kinh doanh chính xác, các nhà quản trị đều
    căn cứ vào điều kiện hiện tại và những dự đoán trong tương lai, dựa trên những
    thông tin có liên quan đến quá khứ và kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đã
    đạt được. Những thông tin đáng tin cậy đó được doanh nghiệp lập trên BCTC.
    Xét trên tầm vi mô, nếu không thiết lập hệ thống BCTC thì doanh nghiệp
    sẽ gặp nhiều khó khăn khi phân tích tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản
    xuất kinh doanh. Mặt khác các nhà đầu tư, các chủ nợ, các khách hàng sẽ
    không có cơ sở để biết về tình hình tài chính của doanh nghiệp, dẫn đến việc họ
    khó có thể đưa ra được các quyết định hợp tác kinh doanh và nếu có thì các
    quyết định đó cũng sẽ ở mức độ rủi ro cao.
    Xét trên tầm vĩ mô, nếu không có hệ thống BCTC thì Nhà nước không thể
    quản lý được hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các ngành.
    Bởi vì mỗi chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nghiệp
    vụ kinh tế phát sinh và có rất nhiều hóa đơn, chứng từ Việc kiểm tra khối
    lượng hóa đơn, chứng từ đó là rất khó khăn, tốn kém và độ chính xác không cao.
    Vì thế Nhà nước phải dựa vào hệ thống BCTC để điều tiết và quản lý nền kinh
    tế, nhất là với nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
    Sinh viên: Lê Thu Hà – QT1506K Page 3
    Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
    Do vậy hệ thống BCTC là rất cần thiết đối với mọi nền kinh tế đặc biệt là
    nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta.
    1.1.2. Mục đích và vai trò của báo cáo tài chính
    1.1.2.1. Mục đích của báo cáo tài chính
    BCTC là sản phẩm của kế toán tài chính, tổng hợp và phản ánh một cách
    tổng quát, toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mục đích của BCTC
    là cung cấp thông tin theo một cấu trúc chặt chẽ về tình hình tài chính, tình hình
    kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho
    số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
    Mỗi đối tượng sử dụng BCTC của doanh nghiệp với mục đích cụ thể khác
    nhau nhưng nhìn chung hệ thống BCTC doanh nghiệp có tác dụng chủ yếu đối
    với các đối tượng sử dụng như nhau:
    - Cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích
    hoạt động kinh doanh, để nhận biết tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
    của doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực trạng tài
    chính, tình hình về nhu cầu và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
    - Dựa vào BCTC để phân tích, phát hiện khả năng tiềm tàng về kinh tế tài
    chính, dự đoán tình hình và xu hướng hoạt động của doanh nghiệp để từ đó đưa
    ra các quyết định đúng đắn và có hiệu quả.
    1.1.2.2. Vai trò của báo cáo tài chính
    BCTC là nguồn cung cấp thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh
    nghiệp mà còn phục vụ cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: Các cơ
    quan quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng, các chủ nợ,
    nhà quản lý, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng có liên quan Mỗi đối
    tượng quan tâm tới BCTC trên một góc độ khác nhau, song nhìn chung đều
    nhằm có được những thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định phù hợp với
    mục tiêu của mình.
     Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: BCTC cung cấp thông tin tổng hợp
    về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình và kết quả kinh
    doanh sau một kỳ hoạt động giúp cho họ trong việc phân tích, đánh giá kết quả
    sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, xác định nguyên
    nhân tồn tại và những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Từ đó có thể đề ra
    các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển doanh
    nghiệp mình trong tương lai. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
    Sinh viên: Lê Thu Hà – QT1506K Page 4
     Đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước: BCTC cung cấp
    thông tin cần thiết giúp cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh
    doanh của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách, chế độ về
    quản lý kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như:
    Cơ quan thuế: Kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành các loại thuế,
    xác định chính xác số thuế phải nộp, đã nộp, số thuế được khấu trừ, miễn giảm
    của doanh nghiệp.
    Cơ quan tài chính: Kiểm tra, đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn
    của các doanh nghiệp Nhà nước, kiểm tra việc chấp hành các chính sách quản lý
    nói chung và chính sách quản lý vốn nói riêng
     Đối với các đối tượng sử dụng khác như:
    Các nhà đầu tư: BCTC giúp họ nhận biết khả năng về tài chính, tình hình
    sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động sản
    xuất kinh doanh, mức độ rủi ro Từ đó họ có cơ sở tin cậy để cân nhắc, lựa
    chọn và đưa ra quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không. Khi tình
    hinh tài chính của doanh nghiệp khả quan, khi doanh nghiệp sử dụng vốn có
    hiệu quả, khả năng sinh lời cao và bền vững thì việc quyết định đầu tư là tất yếu.
    Các chủ nợ: BCTC cung cấp về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ
    đó chủ nợ đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc cho vay đối với doanh nghiệp.
    Các nhà cung cấp: BCTC cung cấp các thông tin mà từ đó họ có thể phân
    tích khả năng cung cấp của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tiếp tục hay
    ngừng việc cung cấp hàng hóa dịch vụ với doanh nghiệp.
    Các khách hàng: BCTC giúp cho họ có những thông tin về khả năng,
    năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp để họ
    có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng của doanh nghiệp.
    Các cổ đông, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp: Họ quan tâm
    đến thông tin về khả năng cũng như chính sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo
    hiểm xã hội và các vấn đề khác liên quan đến lợi ích của họ thể hiện trên báo
    cáo tài chính.
    1.1.3. Đối tượng áp dụng của báo cáo tài chính
    Hệ thống BCTC năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp
    có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước
    là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh
    nghiệp tư nhân. Các hợp tác xã cũng áp dụng Hệ thống báo cáo tài chính năm Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
    Sinh viên: Lê Thu Hà – QT1506K Page 5
    quy định tại chế độ kế toán này.
    Hệ thống báo cáo tài chính năm này không áp dụng cho doanh nghiệp
    Nhà nước, công ty TNHH Nhà nước một thành viên, công ty cổ phần niêm yết
    trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng.
    Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có quy mô
    nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do
    Bộ Tài chính (BTC) ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
    1.1.4. Yêu cầu của báo cáo tài chính
    Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn
    mực kế toán số 21 – “Trình bày báo cáo tài chính”, gồm:
    Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
    doanh của doanh nghiệp.
    Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ
    đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng.
    Trình bày khách quan không thiên vị
    Tuân thủ nguyên tắc thận trọng
    Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu
    Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. BCTC
    phải lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế
    toán. BCTC phải được người lập, kế toán trưởng và đại diện theo pháp luật đơn
    vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị.
    1.1.5. Những nguyên tắc cơ bản lập báo cáo tài chính
    Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ 6 nguyên tắc quy định tại chuẩn
    mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, gồm:
    1.1.5.1. Hoạt động liên tục
    Khi lập và trình bày BCTC, giám đốc doanh nghiệp cần phải đánh giá về
    khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. BCTC phải được lập độc lập trên
    cơ sở giả định doanh nghiệp hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
    doanh bình thường trong tương lai gần.
    1.1.5.2. Cơ sở dồn tích
    Doanh nghiệp phải lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các
    thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao
    dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào điểm
    thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và BCTC của các kỳ kế
    toán liên quan. BCTC phải được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
    Sinh viên: Lê Thu Hà – QT1506K Page 6
    chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
    1.1.5.3. Nhất quán
    Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán từ
    niên độ này sang niên độ khác trừ khi:
    Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hay
    khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần phải thay đổi để trình
    bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và sự kiện.
    Một chuẩn mực kế toán khác có yêu cầu sự thay đổi trong việc trình bày.
    1.1.5.4. Trọng yếu và tập hợp
    Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong BCTC,
    các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập
    hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
    1.1.5.5. Bù trừ
    Nguyên tắc này đòi hỏi:
    Các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày trên BCTC không
    được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ.
    Các khoản mục doanh thu, chi phí chỉ được bù trừ khi:
    - Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác
    - Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
    nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày BCTC, ví dụ
    như: Hoạt động kinh doanh ngắn hạn, kinh doanh ngoại tệ. Đối với các
    khoản mục được phép bù trừ, trên BCTC chỉ trình bày số lãi hoặc lỗ thuần
    (sau khi bù trừ).
    1.1.5.6. Có thể so sánh
    Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm để so sánh giữa các kỳ kế
    toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong BCTC
    của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải
    bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho người sử dụng hiểu rõ được BCTC
    của kỳ hiện tại.
    1.1.6. Hệ thống báo cáo tài chính
    1.1.6.1. Các báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính
    a) Hệ thống báo cáo tài chính (Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTCngày
    20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
    Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
     
Đang tải...