Luận Văn Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty CP thiết bị thực phẩm

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU


    Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường như hiện nay đã mở ra cho các doanh nghiệp môi trường kinh doanh khá thuận lợi đồng thời nó cũng đặt ra cho doanh nghiệp những thách thức mới. Các doanh nghiệp phải tự biến đổi thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Và công tác kế toán trong doanh nghiệp là công cụ không thể thiếu được trong hệ công cụ quản lý kinh tế và kế toán tài sản cố định là một nội dung trong quan trong toàn bộ công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp.


    Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật , tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng được đổi mới hiện đại hoá và tăng nhanh chóng về số lượng chất lượng, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Điều đó đặt ra cho công tác quản lý tài sản cố định những yêu cầu ngày càng cao.


    Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thiết bị thực phẩm , tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty, tôi thấy TSCĐ của Công ty chiếm giá trị lớn khoảng trên 60% trong tổng giá trị tài sản của Doanh nghiệp với nhiều chủng loại rất đa dạng . Vì vậy công tác hạch toán tài sản cố định giữ một vị trí đặc biệt quan trọng , tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn chuyên đề: "Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty Cổ phần thiết bị thực phẩm". Nội dung chuyên đề gồm 3 chương :

    Chương I: Lý luận chung về kế toán tài sản cố định.


    Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần thiết bị thực phẩm.


    Chương III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần thiết bị thực phẩm.


    Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo Khoa kế toán , Ban lãnh đạo, các cán bộ kế toán của Công ty Cổ phần thiết bị thực phẩm cùng toàn thể bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này.


























    CHƯƠNG I

    LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN KẾ TOÁNTÀI SẢN CỐ ĐỊNH


    I. NGUYÊN TẮC CHUNG HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:

    Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Khi hạch toán tài sản cố định cần quán triệt các nguyên tắc sau:

    1. Xác định đối tượng ghi tài sản cố định hợp lý:

    Đối tượng hạch toán (ghi) tài sản cố định là từng tài sản cố định riêng biệt, có kết cấu đặc biệt và thực hiện một số chức năng nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức năng. Trên cơ sở đối tượng đã xác định cần xây dựng số hiệu của từng đối tượng tài sản cố định nhằm thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong hạch toán và quản lý tài sản cố định.

    2. Phân loại tài sản cố định một cách khoa học:

    Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán tài sản cố định, cần phân loại tài sản cố định. Mỗi cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý. Chẳng hạn, theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư, toàn bộ tài sản cố định trong sản xuất được chia thành:

    - Tài sản cố định hữu hình: Là tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Các tài sản được ghi nhận tài sản tài sản cố định hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau:

    + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó

    + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy

    + Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm

    + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

    - Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất thật nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình. Các tài sản cố định vô hình được ghi là tài sản cố định vô hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn giống như tài sản cố định hữu hình ở trên.

    - Tài sản cố định thuê tài chính: Là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với khoản lơị nhuận từ đầu tư đó.

    Trong từng loại tài sản cố định kể trên, lại được chi tiết thành từng nhóm theo kết cấu, theo đặc điểm, theo tính chất .

    3. Xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định chính xác:

    Trong mọi trường hợp, tài sản cố định phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi phải bảo đảm phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại:

    Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn

    Cần lưu ý rằng, đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng đầu vào. Ngược lại, đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay trường hợp tài sản cố định mua sắm dùng để sản xuất - kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, trong chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.

    3.1 Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:

    Tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hình thành - nguyên giá tài sản cố định sẽ được xác định khác nhau. Cụ thể:

    - Tài sản cố định mua sắm (bao gồm cả mua mới và cũ): Nguyên giá tài sản cố định mua sắm gồm cả giá mua thực tế phải trả [ đã trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng ] và cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) cùng với các khoản phí tổn mới chỉ ra liên quan đến việc TSCĐ và trạng thái sẵn sàng sử dụng (phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, thuế trước bạ, chi sửa chữa, tân trang .).

    - Tài sản cố định do bộ phận xây dựng tự làm bàn giao: Nguyên giá là giá thành thực tế của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên quan và thuế trước bạ (nếu có). Khi tính nguyên giá cần loại trừ các khoản lãi nội bộ, các khoản chi phí không hợp lý, các chi phí vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế.

    - Tài sản cố định do bên nhận thầu (Bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá phải trả cho bên B cộng với các khoản phí tổn mới trước khi dùng (chạy thử, thuế trước bạ .) trừ đi các khoản giảm giá (nếu có).

    - Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến:

    + Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử .)

    + Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà khô
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...