Thạc Sĩ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Long Phát. 

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 2/12/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    LỜI MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
    NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT . 2
    1.1.Những vấn đề chung về kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất 2
    1.1.1.Khái niệm và vị trí của NVL trong doanh nghiệp sản xuất . 2
    1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu . 2
    1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu . 3
    1.1.4. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu . 3
    1.1.5. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 4
    1.1.6. Phân loại nguyên vật liệu 4
    1.1.7. Xác định giá trị nguyên vật liệu theo giá thực tế 5
    1.1.7.1. Xác định giá trị nguyên vật liệu nhập kho . 6
    1.1.7.2. Xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho 7
    1.1.8. Xác định giá trị nguyên vật liệu theo giá hạch toán 8
    1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 10
    1.2.1. Chứng từ sử dụng : 10
    1.2.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu 10
    1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song . 11
    1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 12
    1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư 13
    1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 15
    1.3.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. . 15
    1.3.1.1. Khái niệm, đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm và phạm vi sử dụng của
    phương pháp kê khai thường xuyên 15
    1.3.1.2. Tài khoản sử dụng 16
    1.3.1.3. Trình tự kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX đối với doanh
    nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ . 17
    1.3.1.4. Trình tự kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX đối với doanh
    nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp. 19
    1.3.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ . 19 1.3.2.1. Khái niệm, đặc điểm, ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng của phương
    pháp kiểm kê định kỳ. . 19
    1.3.2.2. Tài khoản sử dụng 20
    1.3.2.3. Trình tự kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK đối với doanh
    nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ. 20
    1.3.2.4. Trình tự kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK đối với doanh
    nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp. 22
    1.4. Tổ chức sổ sách kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 22
    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
    LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH LONG PHÁT . 29
    2.1. Khái quát chung về công ty TNHH may xuất khẩu Minh Long Phát. 29
    2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH may xuất khẩu
    Minh Long Phát. 29
    2.1.2. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển của doanh nghiệp 29
    2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty . 30
    2.1.4. Đặc điểm của tổ chức bộ máy sản xuất. 31
    2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh
    Long Phát. . 33
    2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 33
    2.2.2. Các chính sách, chế độ kế toán được vận dụng tại công ty 35
    2.2.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 35
    2.3. Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh
    Long Phát. . 36
    2.3.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh
    Long Phát. . 36
    2.3.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Long Phát.
    . 37
    2.3.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho . 37
    2.3.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho 37
    2.3.3. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh
    Long Phát. . 38
    2.3.3.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho . 38 2.3.3.2.Ví dụ minh họa 39
    2.3.4.Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh
    Long Phát. . 53
    2.3.4.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ . 53
    2.3.4.2.Ví dụ minh họa 53
    2.3.5.Tổ chức hạch toán chi tiết NVL tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh
    Long Phát. 59
    2.3.5.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho . 60
    2.3.5.2.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại phòng kế toán 63
    2.3.6. Tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty TNHH
    may xuất khẩu Minh Long Phát. . 69
    CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN
    CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
    TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH LONG PHÁT 72
    3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu và phương hướng hoàn
    thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may xuất khẩu
    Minh Long Phát. 72
    3.1.1. Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty 72
    3.1.2. Ưu điểm . 72
    3.1.3. Nhược điểm . 73
    3.1.4. Phương hướng chung để hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật
    liệu tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Long Phát. 74
    3.2. Một số ý kiến và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật
    liệu tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Long Phát. 75
    KẾT LUẬN 79
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 80 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
    Sinh viên: Vũ Thị Quý
    Lớp : QT1501K
    1
    LỜI MỞ ĐẦU
    Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi
    doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận nên mối quan
    hệ tỷ lệ nghịch giữ chi phí và lợi nhuận càng được quan tâm . Kinh doanh trong
    cơ chế thị trường mở cửa và ngày càng hội nhập các doanh nghiệp phải chấp nhận
    và đứng vững trong sự cạnh tranh gay gắt. Đứng trước tình hình trên các doanh
    nghiệp ra sức tìm kiếm chiến lược kinh doanh để giảm chi phí sản xuất, hạ giá
    thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh thu hút người tiêu dùng trên thị trường.
    Để làm được điều đó thì một yếu tố không thể thiếu là quản lý kinh tế mà công tác
    kế toán lại đóng vai trò quan trọng đặc biết là công tác kế toán lại đóng vai trò quan
    trọng đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu là một trong những yếu tố hàng
    đầu. Bởi vì NVL là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh tham gia thường
    xuyên liên tục vào quá trình sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
    phí sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp.
    Nếu hạch toán kế toán với chức năng là công cụ đắc lực của quản lý, cung
    cấp những thông tin chính xác cho quản lý thì hạch toán nguyên vật liệu là yếu
    tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản. Một công
    việc hết sức cần thiết, có vị trí xứng đáng cho toàn bộ công tác kế toán của
    doanh nghiệp.
    Với lý do trên cùng thời gian học hỏi nghiên cứu tại trường và thực tiễn được
    thực tập tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Long Phát, em đã chọn đề tài “
    Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may xuất
    khẩu Minh Long Phát”
    Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
    Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh
    nghiệp sản xuất.
    Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may
    xuất khẩu Minh Long Phát.
    Chương 3 : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
    nguyên vật liệu tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Long Phát.
    Do thời gian thực tập có thời hạn và trình độ kiến thức chưa thực sự sâu rộng nên
    khoá luận tốt nghiệp khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những
    ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để khoá luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
    Sinh viên: Vũ Thị Quý
    Lớp : QT1501K
    2
    CHƯƠNG 1
    CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
    NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
    1.1.Những vấn đề chung về kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất
    1.1.1.Khái niệm và vị trí của NVL trong doanh nghiệp sản xuất
    Khái niệm:
    Trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu là đối tượng lao động một trong ba
    yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản
    phẩm. NVL là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá như: sắt,
    thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, vải trong
    doanh nghiệp may NVL hình thành từ các nguồn khác nhau như mua ngoài, tự
    sản xuất, nhận góp vốn được sử dụng cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc
    sử dụng dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng cho quản lý doanh nghiệp.
    Vị trí của nguyên vật liệu trong sản xuất :
    Trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
    lớn trong tổng số chi phí chế tạo ra sản phẩm, do đó vật liệu không chỉ quyết
    định đến mặt số lượng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo
    ra. Xuất phát từ tầm quan trọng trên, việc giảm chi phí nguyên vật liệu, giảm
    mức tiêu hao nguyên vật liệu tromg quá trình sản xuất trong mỗi đơn vị sản
    phẩm là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của quá trình sản xuất
    kinh doanh. Điều đó sẽ làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng
    lợi nhuận của doanh nghiệp.
    1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
    Nguyên vật liệu là đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến cần thiết
    trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp mang những đặc điểm sau:
     Tham gia vào một chu kì sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ
    nhất định. Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian từ khi đưa nguyên vật liệu vào
    sản xuất cho đến khi chế tạo xong, kiểm tra và nhập kho. Chu kỳ sản xuất có thể
    tính cho từng chi tiết, bộ phận sản phẩm hay sản phẩm hoàn chỉnh.
     Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu thay đổi hoàn toàn
    hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ, một lần vào chi phí
    sản xuất kinh doanh.
    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
    Sinh viên: Vũ Thị Quý
    Lớp : QT1501K
    3
    1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu
    Nguyên vật liệu chiếm vị trí hết sức quan trọng bởi nó là đối tượng lao
    động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất
    cấu thành nên thực thể sản phẩm. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí
    nguyên vật liệu là đối tượng không thể thiếu, nó giữ vai trò quyết định trong quá
    trình sản xuất sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
    trong tổng số chi phí sản xuất sản phẩm và có ảnh hưởng không nhỏ tới sự biến
    động của giá thành.
    Do vậy tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm
    đảm bảo sử dụng hiệu quả tiết kiệm nguyên vật liệu hạ thấp chi phí sản xuất và
    giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung.
    1.1.4. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
    NVL là tài sản dự trữ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, thuộc tài
    sản lưu động của doanh nghiệp. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình
    thường các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên mua NVL và xuất dùng
    cho sản xuất Mỗi loại sản phẩm được sản xuất từ nhiều loại vật liệu khác nhau,
    được nhập từ nhiều nguồn và giá cả của vật liệu thường xuyên biến động trên thị
    trường. Bởi vậy để tăng cường công tác quản lý, NVL phải được theo dõi chặt
    chẽ từ khâu thu mua, bảo quan, dự trữ đến khâu sử dụng.
    Ở khâu thu mua: Quá trình thu mua phải đáp ứng đủ số lượng, đúng
    chủng loại phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, giảm thiểu hao hụt và tìm nguồn thu
    mua phù hợp. Đồng thời phải quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi
    phí vật liệu một cách tối đa.
    Ở khâu bảo quản: Doanh nghiệp cần phải xác định mức dự trữ tối đa, dự
    trữ tối thiểu để cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị ngừng trệ, gián đoạn
    do cung cấp không kịp thời hoặc ứ đọng vốn dự trữ quá nhiều.
    Ở khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần phải sử dụng nguyên vật liệu đúng
    mục đích, thông dụng, tiết kiệm, hạ thấp mức tiêu hao, không ngừng tìm kiếm
    vật liệu mới thay thế, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản
    xuất vì những tiến bộ kỹ thuật cho phép ta luôn có những vật liệu mới thay thế,
    áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất vì những tiến bộ
    khoa học kỹ thuật cho phép ta luôn có những vật liệu mới thay thế, có tính năng
    ưu việt hơn so với những vật liệu cũ những vẫn đảm bảo chất lượng tốt. Điều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
    Sinh viên: Vũ Thị Quý
    Lớp : QT1501K
    4
    này có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
    phẩm, tăng thu nhập và tích luỹ cho doanh nghiệp. Vì vậy tình hình xuất dùng
    và sử dụng NVL trong sản xuất kinh doanh cần phải được phản ánh chính xác,
    đầy đủ và kịp thời.
    Như vậy, quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng
    và cần thiết của công tác quản lý sản xuất, quản lý giá thành sản phẩm.
    1.1.5. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
    Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý nguyên vật
    liệu trong các doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
    Phản ánh chính xác kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp nguyên
    vật liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian cung cấp.
    Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
    cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu
    hao vật tư, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật tư sai
    mục đích, lãng phí.
    Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật tư, phát hiện
    kịp thời các loại ứ đọng kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải
    phóng để thu hồi vốn nhanh chóng hạn chế các thiệt hại.
    Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập báo cáo về vật
    liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua dự trữ sử dụng
    vật liệu .
    1.1.6. Phân loại nguyên vật liệu
    Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có công
    dụng khác nhau, được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau. Mỗi loại có vai trò,
    công dụng, tính chất vật lý khác nhau đối với quá trình sản xuất chế tạo sản
    phẩm. Do vậy để thống nhất trong công tác quản lý nguyên vật liệu, kế toán
    tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức sau :
     Căn cứ vào công dụng của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh.
    Nguyên vật liệu chính: là đối tượng cấu thành nên thực thể sản phẩm. Các
    doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính không giống nhau.
    Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ có thể làm
    tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ
    dụng cụ hoạt động bình thường. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
    Sinh viên: Vũ Thị Quý
    Lớp : QT1501K
    5
    Nhiên liệu: là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá
    trình sản xuất kinh doanh như xăng dầu, hơi đốt, than
    Phụ tùng thay thế: là những loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay
    thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn.
    Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: gồm những loại vật liệu, thiết bị,
    công cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
    Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho
    từng loại, từng thứ nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
     Căn cứ vào mục đích sử dụng :
    Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất :
    + Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
    + Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng , dùng cho bộ phận
    giao bán hàng , bộ phận quản lý doanh nghiệp.
    Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác :
    + Nhượng bán
    + Đem góp vốn liên doanh
    + Đem biếu tặng
     Căn cứ vào nguồn hình thành :
    + Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: do mua ngoài, nhận vốn góp liên
    doanh, nhận biếu tặng .
    + Nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất .
     Căn cứ vào quyền sở hữu
    Nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp: gồm các loại NVL do
    doanh nghiệp tự sản xuất, mua ngoài đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
    Nguyên vật liệu không thuộc sở hữu của doanh nghiệp: gồm các nguyên
    vật liệu nhận gia công chế biến hay nhận giữ hộ.
    1.1.7. Xác định giá trị nguyên vật liệu theo giá thực tế
    Để phục vụ công tác quản lý, hạch toán NVL phải thực hiện việc đánh giá
    vật liệu. Đánh giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu thị giá trị của nguyên vật
    liệu theo nguyên tắc nhất định. Theo chuẩn mực 02 – hàng tồn kho thì vật liệu
    phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau: nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc nhất quán
    và nguyên tắc thận trọng.
     
Đang tải...