Luận Văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần May 40 Hà Nội

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    134 trang
    MỤC LỤC

    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
    DANH MỤC CÁC BIỂU . 5
    LỜI MỞ ĐẦU 6
    CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
    Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 8
    1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất . 8
    1.1.1. Khái niệm, đặc điểm NVL trong quá trình sản xuất . 8
    1.1.2. Vai trò của NVL trong quá trình sản xuất .9
    1.1.3. Yêu cầu quản lý NVL trong các doanh nghiệp sản xuất .9
    1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất 10
    1.2. Phân loại và đánh giá NVL trong các doanh nghiệp sản xuất 11
    1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu 12
    1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu .13
    1.2.2.1. Nguyên tắc chung 13
    1.2.2.2. Đánh giá NVL nhập kho 13
    1.2.2.3. Đánh giá NVL xuất kho .14
    1.3. Mục tiêu, nguyên tắc tổ chức công tác kế toán
    NVL trong các doanh nghiệp sản xuất . 19
    1.3.1. Mục tiêu của công tác kế toán nguyên vật liệu .19
    1.3.2. Nguyên tắc của tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu 20
    1.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất . 21
    1.4.1. Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ mua hàng, nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu 21
    1.4.1.1. Chứng từ sử dụng 21
    1.4.1.2. Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ 23
    1.4.2. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 26
    1.4.2.1. Mục tiêu và yêu cầu tổ chức hạch toán chi tiết NVL .26
    1.4.2.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL .27
    1.4.3. Tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu .33
    1.4.3.1. Tổ chức hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên .33
    1.4.3.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ 44
    1.4.3.3.Kế toán dự phòng giảm giá NVL tồn kho 46
    1.4.3.4. Đặc điểm tổ chức kế toán về nguyên vật liệu theo các hình thức sổ 48
    CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
    TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 40 HÀ NỘI 54
    2.1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần May 40 Hà Nội . 54
    2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May 40 Hà Nội . 54
    2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản l‎ý của công ty . 56
    2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . 61
    2.1.3.1. Đặc điểm về tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh 61
    2.1.3.2. Quy trình công nghệ 62
    2.2. Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán
    tại công ty cổ phần May 40 Hà Nội 63
    2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty . 63
    2.2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty cổ phần May 40 Hà Nội . 65
    2.2.2.1. Chế độ kế toán chung áp dụng tại công ty 65
    2.2.2.2. Chế độ chứng từ 66
    2.2.2.3. Chế độ tài khoản . 67
    2.2.2.4. Chế độ sổ sách 67
    2.2.2.5. Chế độ báo cáo tài chính . 69
    2.3. Thực tế công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần May 40 Hà Nội . 70
    2.3.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần May 40 Hà Nội 70
    2.3.1.1. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất của công ty 70
    2.3.1.2. Phân công công tác quản l‎ý nguyên vật liệu tại công ty . 71
    2.3.1.3. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại công ty . 72
    2.3.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty . 73
    2.3.2.1. Tính giá NVL nhập kho . 73
    2.3.2.2. Tính giá NVL xuất kho 74
    2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần May 40 Hà Nội 74
    2.3.3.1. Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ KT NVL tại công ty CP May 40 Hà Nội . 74
    2.3.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán chi tiết NVL tại công ty CP May 40 Hà Nội 79
    2.3.3.2.1. Phương pháp hạch toán chi tiết và các sổ chi tiết sử dụng . 80
    2.3.3.2.2. Sơ đồ tổ chức hạch toán chi tiết NVL . 81
    2.3.3.2.3. Quá trình ghi sổ . 82
    2.3.3.2.4. Đánh giá ưu nhược điểm của phương pháp
    hạch toán chi tiết nguyên vật liệu của công ty . 96
    2.3.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
    tại công ty cổ phần May 40 Hà Nội . 98
    2.3.3.3.1. Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu 98
    2.3.3.3.2. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu 100
    2.3.3.3.3. Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu 101

    CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
    HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
    TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN MAY 40 HÀ NỘI 121
    3.1. Một số ý kiến đánh giá về công tác kế toán NVL
    tại công ty cổ phần May 40 Hà Nội 121
    3.1.1. Ưu điểm . 121
    3.1.2. Nhược điểm . 122
    3.2. Sự kiện cần thiết phải hoàn thiện hạch toán kế toán NVL
    tại công ty cổ phần May 40 Hà Nội . 124
    3.3. Các nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán NVL
    tại công ty cổ phần May 40 Hà Nội . 124
    3.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL
    tại công ty cổ phần May 40 Hà Nội . 125
    KẾT LUẬN .
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
    NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
    NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .
    NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




    LỜI MỞ ĐẦU

    Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận, các công ty hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Do đó, các doanh nghiệp, công ty luôn phải có những biện pháp quản lý hiệu quả để khẳng định vị trí của doanh nghiệp mìmh trên thương trường. Để có được điều đó, họ phải luôn đa dạng hóa sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Hạ giá thành luôn được coi là bài toán hữu hiệu đối với các doanh nghiệp trong tương quan cạnh tranh với các đối thủ khác. Việc nghiên cứu các biện pháp hạ giá thành luôn là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
    Khi đứng trước bài toán hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp thường áp dụng tổng thể các biện pháp, một trong những biện pháp hiệu quả là nâng cao quản l‎ý và tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu (NVL). Vì NVL là một trong ba yếu tố đầu vào cơ bản không thể thiếu của quá trình sản xuất, đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc thì NVL chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Bất kì một sự biến động nào liên quan đến NVL cũng sẽ làm biến động giá thành của sản phẩm và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp đó. Do vậy cần có biện pháp để quản l‎ý tốt NVL.
    Để công tác quản lý NVL được hiệu quả, tại một doanh nghiệp bất kỳ cũng cần có sự phối hợp đồng bộ giữa ban lãnh đạo công ty, giữa các phòng ban trong công ty. Kế toán là một trong những bộ phận quan trọng trong bộ máy quản l‎ý doanh nghiệp, kế toán NVL lại là một nội dung trong công tác hạch toán kế toán, nó phản ánh tình hình tăng, giảm, số hiện có của NVL trong doanh nghiệp, giúp cho việc quản lý và sử dụng NVL được hiệu quả và tiết kiệm. Chất lượng của công tác kế toán NVL có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm và toàn bộ công tác kế toán chung của doanh nghiệp. Do đó công tác kế toán NVL ngày càng trở nên quan trọng với mọi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp may mặc.
    Công ty cổ phần May 40 Hà Nội là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc, dệt thêu phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu NVL sử dụng trong công ty rất phong phú, đa dạng với nhiều chủng loại khác nhau, chi phí NVL chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
    Qua một thời gian thực tập tại Công ty, đi vào tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, em đã nhận thấy được tầm quan trọng của yêu cầu quản lý và sử dụng NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tầm quan trọng của công tác kế toán NVL. Do đó em đã chọn đề tài:
    “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần May 40 Hà Nội”
    Luận văn tốt nghiệp này là bức tranh tổng thể về công công tác kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty Cổ phần May 40 Hà Nội. Đồng thời sau một quá trình tìm hiểu công tác kế toán NVL tại công ty em cũng xin đưa ra một vài nhận xét và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL của công ty. Luận văn được chia thành 3 chương:
    Chương I: Vấn đề chung vể công tác kế toán NVL ở các doanh nghiệp sản xuất
    Chương II: Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần May 40 Hà Nội
    Chương III: Một số ý kiến đánh giá và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần May 40 Hà Nội
    Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần thị Nam Thanh, trung tâm Thư viện trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và các anh chị Phòng Kế toán Tài chính Công ty Cổ phần May 40 Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
    Trong quá trình thực hiện luận văn, kiến thức của em còn nhiều thiếu sót nên chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến nhận xét, đóng góp của các thầy cô cùng các anh, các chị phòng Kế toán Tài chính công ty Cổ phần May 40 Hà Nội cũng như những ai quan tâm đến vấn đề này.




    Sinh viên thực hiện: Vũ thị Việt Nga
    CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
    1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất
    1.1.1. Khái niệm, đặc điểm NVL trong quá trình sản xuất
     Khái niệm
    Để có thể tiến hành được quá trình sản xuất kinh doanh thì một trong những điều kiện thiết yếu là đối tượng lao động. NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như: Sắt, thép trong các doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi, vải trong các doanh nghiệp dệt may, da trong doanh nghiệp đóng giầy, NVL là một trong ba yếu tố chủ yếu của một quá trình sản xuất kinh doanh: Tài sản cố định, NVL, tiền lương và các khoản trích theo lương.
    Đối tượng lao động được coi là NVL khi có sự tác động của bàn tay con người vào đối tượng lao động và làm thay đổi tính chất hóa l‎ý hoặc tình trạng bên ngoài (gọi là nguyên vật liệu)
    Ví dụ: Quặng sắt dưới lòng đất khi chưa được khai thác nó là đối tượng lao động, nhưng khi được khai thác lên nó sẽ là NVL của ngành luyện kim.
    Nói cách khác, lao động có ích của con người tác động vào các đối tượng lao động tạo ra NVL.
     Đặc điểm:
    Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, NVL mang những đặc điểm rất riêng so với những yếu tố đầu vào khác như:
    ã NVL thường tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tiêu hao toàn bộ hay chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm.
    ã NVL là một loại hàng tồn kho được doanh nghiệp dự trữ với mục đích phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Mỗi một loại NVL nhất định lại gắn liền với một thời hạn bảo quản nhất định. Do vậy doanh nghiệp phải dựa vào đặc điểm này của NVL để có kế hoạch trong việc thu mua, dự trữ và bảo quản NVL cũng như việc xuất NVL vào sản xuất.
    ã NVL là một bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động của doanh nghiệp.
    ã
    1.1.2. Vai trò của NVL trong quá trình sản xuất
    Đối với từng doanh nghiệp tùy thuộc vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà NVL có những vai trò cụ thể. Song nhìn chung, với vị trí là một trong ba yếu tố đầu vào không thể thiếu của quá trình sản xuất, cho nên nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra và tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm. Việc sử dụng các loại NVL khác nhau vào quá trình sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra và do đó ảnh hưởng đến chi phí, doanh thu và lợi nhuận. Tóm lại, đối với một doanh nghiệp sản xuất, NVL có vai trò rất quan trọng. Vai trò đó thể hiện ở hai điểm chính sau:
    ã NVL là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, là một trong các yếu tố sẽ tham gia vào quá trình hình thành nên chi phí sản xuất kinh doanh (được tập hợp chi phí tại TK 621 là chủ yếu và một số tài khoản chi phí khác liên quan đến xuất dùng như: TK 627, TK 641, TK 642, TK 632), chi phí NVL là một bộ phận của giá thành sản phẩm. Từ đó doanh nghiệp có thể xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ của doanh nghiệp - đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất.
    ã NVL là một loại hàng tồn kho được dự trữ để đáp ứng cho nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Như vậy, NVL là một thành phần thuộc về vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động phải được luân chuyển liên tục không ngừng: từ vốn bằng tiền chuyển sang vốn bằng NVL, rồi sang giai đoạn chế biến sản phẩm, thành sản phẩm để tiêu thụ và quay trở về hình thái tiền tệ. Giá trị NVL trong kho cuối niên độ không chỉ là giá trị được thể hiện trên báo cáo tài chính cuối kỳ, mà còn là chỉ tiêu để đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động. Nếu quá trình thu mua, dự trữ và xuất dùng NVL được phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả sẽ làm tăng nhanh được “vòng quay” của vốn trên phương châm vốn ít mà tạo ra hiệu quả kinh tế cao.
    1.1.3. Yêu cầu quản lý NVL trong các doanh nghiệp sản xuất
    Từ vai trò quan trọng và những đặc điểm chủ yếu của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh mà yêu cầu quản l‎ý NVL là một đòi hỏi khách quan của các doanh nghiệp trong quá trình thu mua, sử dụng và dự trữ NVL.
    Yêu cầu quản lý NVL ở đây không chỉ đơn thuần là quản l‎ý về mặt số lượng mà đòi hỏi phải quản lý cả về mặt chất lượng, giá cả NVL. Để cho quá trình quản lý NVL được hiệu quả thì việc tổ chức công tác quản lý cần được bố trí hợp lý và có sự phối hợp đồng bộ từ khâu thu mua đến khâu dự trữ và khâu sử dụng.
    - Khâu thu mua: Cần lập kế hoạch thu mua NVL để đảm bảo doanh nghiệp luôn có nguồn cung cấp NVL với số lượng, chất lượng ổn định và giá cả hợp lý ở mọi thời điểm. Ngoài ra, doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống các điểm thu mua và phượng tiện vận chuyển để đảm bảo chất lượng NVL thu mua không bị ảnh hưởng bởi quá trình vận chuyển và chi phí thu mua là thấp nhất.
    - Khâu bảo quản: Đảm bảo NVL mua về phải được bảo quản trong hệ thống kho bãi đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng thứ, loại NVL để NVL khi cất trữ trong kho sẽ không bị thất thoát cũng như không bị kém phẩm chất.
    - Khâu sử dụng: Yêu cầu sử dụng NVL phải hợp lý, tiết kiệm và theo đúng các định mức kinh tế kỹ thuật đặt ra cho từng sản phẩm. Đây là một trong những khâu có tính quyết định đến việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để tăng tính cạnh tranh trên thị trường của các doanh nghiệp.
    Như vậy, việc tổ chức quản l‎ý NVL chỉ được thực hiện tốt khi doanh nghiệp đảm bảo được các yêu cầu sau:
    + Có đủ trang thiết bị vật chất đảm bảo cho việc bảo quản, cất trữ NVL từ khâu thu mua cho đến khâu đưa vào sử dụng.
    + Có đủ đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, trình độ và tinh thần trách nhiệm trong việc tổ chức thu mua, vận chuyển, bảo quản và đưa NVL vào sử dụng.
    + Có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận trong công ty trong quá trình thu mua, dự trữ và sử dụng NVL. Các bộ phận này bao gồm: Bộ phận cung ứng, bộ phận kho, bộ phận hạch toán, bộ phận kỹ thuật, bộ phân sử dụng và các bộ phận khác trong doanh nghiệp. Giữa các bộ phận này luôn phải đảm bảo có sự phối hợp nhịp hàng và cung cấp thông tin nhanh chóng giữa các bộ phận để quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, chính xác và hiệu quả.
    1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất
    Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, kế toán thực sự là công cụ quan trọng để đáp ứng các yêu cầu quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Hạch toán kế toán NVL là một bộ phận của hạch toán kế toán tại mỗi một doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất). Hạch toán NVL là một công cụ hữu hiệu phục vụ cho công tác quản lý NVL ở doanh nghiệp. Hạch toán NVL đầy đủ, kịp thời, chính xác giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt kịp thời tình hình thu mua, xuất dùng và dự trữ NVL để từ đó có kế hoạch cung ứng và đưa ra các quyết định, giải pháp phù hợp, kịp thời .đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, hiệu quả.
    Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán NVL trong doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
    Một là: Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
    Hai là: Thực hiện phân loại, đánh giá vật tư phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và phù hợp với các yêu cầu quản trị khác của doanh nghiệp.
    Ba là: Tập hợp và phản ánh đây đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
    Bốn là: Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử l‎ý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
    Năm là: Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán phù hợp với tình hình biến động tăng, giảm của vật tư trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cũng như phải phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán đã quy định.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...