Thạc Sĩ Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Cao su

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/2/16.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 6

    LỜI MỞ ĐẦU
    Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triền, các doanh nghiệp phải
    tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả mà hiệu quả cuối cùng
    phải được phản ứng thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
    doanh và tỷ suất của nó. Để đạt được mục tiêu trên thì doanh thu bán hàng phải
    lớn hơn chi phí bỏ ra. Như vậy doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng là hai
    mặt của một vấn đề, chúng có mối quan hệ tỉ lệ thuận với nhau trong đó doanh
    thu là điều kiện tiên quyết, quyết định cuối cùng của hoạt động kinh doanh.
    Trong hoạt động kinh doanh ngoài việc mua sắm các yếu tố đầu vào, tiến
    hành sản xuất hoặc thu mua tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiến hành
    tiêu thụ để thu tiền về tạo nên doanh thu của mình.
    Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, qua quá trình thực tập tài công
    ty Cổ phần Cao su – Nhựa – Composite Trọng Hưng, được sự giúp đỡ của Ban
    giám đốc, bộ phận Hành chính – Kế toán cùng sự hướng dẫn tận tình của cô
    Phạm Thị Mai Quyên, em xin đi sâu và nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác
    kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty Cổ
    phần Cao su – Nhựa – Composite Trọng Hưng”.
    Nội dung gồm 3 phần:
    Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
    kinh doanh.
    Chương 2: Thực trạng về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định
    kếtquả kinh doanh của công ty Cổ phần Cao su – Nhựa – Composite Trọng
    Hưng.
    Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
    doanh của công ty Cổ phần Cao su – Nhựa – Composite Trọng Hưng. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 7

    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
    VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
    1.1 Một số vấn đề chung vềkế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
    kinh doanh:
    1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về doanh thu:
    1.1.1.1 Khái niệm:Doanh thu là tổng hợp các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
    được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
    thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
    1.1.1.2 Các loại doanh thu:
     Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được và
    sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
    phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu
    và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
     Doanh thu bán hàng nội bộ: Là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản
    phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
    công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
     Doanh thu hoạt động tài chính:Là những doanh thu từ tiền lãi, tiền bản
    quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
    doanh nghiệp.
     Thu nhập khác: Là thu nhập của các khoản phải thu xảy ra không thường
    xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu gồm: Thanh lý TSCĐ, nhượng bán
    TSCĐ, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu nhập từ quà biếu
    tặng,
    1.1.2 Một số vấn đề cơ bản về chi phí:
    1.1.2.1 Khái niệm:Chi phí là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh
    doanh với mong muốn mang về một sản phẩm dịch vụ hoàn thành hoặc một kết
    quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, thương
    mại, dịch vụ nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận.
    1.1.2.2 Các loại chi phí:
     Giá vốn hàng bán: Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm bán được
    (hoặc bao gồm chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong ký đối với
    doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 8

    và đã được xác định tiêu thụ và các khoản chi phí khác được tính vào giá vốn để
    xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
     Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
    quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như tiền lương, các
    khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, chi phí tiếp thị, vận chuyển, ,
    chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài
    và các chi phí bằng tiền khác như hoa hồng bán hàng, bảo hành sản phẩm.
     Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến
    hoạt động quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và quản lý điều hành
    chung.
    Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
    Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám
    đốc, nhân viên và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN,
    Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao những TSCĐ dùng chung.
     Chi phí hoạt động tài chính: Là chi phí có liên quan đến hoạt động về vốn
    như: chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại tệ, dự
    phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, chi phí cho vay và đi vay vốn, lỗ do chuyển
    nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán,
     Chi phí khác: Là các khoản chi phí của hoạt động phát sinh ngoài các hoạt
    động sản xuất kinh doanh để tạo doanh thu của doanh nghiệp, những khoản lỗ
    do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của
    doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản chi phí bỏ sót từ những năm
    trước.
    Chi phí phát sinh bao gồm:
    Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý
    và nhượng bán TSCĐ (nếu có).
    Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vậu tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
    doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
    Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
    Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
    Các khoản chi phí khác.
    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 9

    1.1.3 Một số vấn đề cơ bản về xác định kết quả kinh doanh:
    Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số tiền lãi hay lỗ từ các hoạt động
    của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt
    động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh
    nghiệp.
    Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
    Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:Là số chênh lệch giữa doanh thu
    thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
    Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài
    chính và chi phí tài chính.
    Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác
    với chi phí khác.
    1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
    doanh trong doanh nghiệp:
    Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh thực hiện các
    nhiệm vụ sau:
    Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình kinh tế phát
    sinh,hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số
    lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị,
    Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chi tiết tình hình tiêu thụ ở tất cả các trạng thái
    đi đường, hàng tồn kho,
    Xác định đúng thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để phản ánh doanh
    thu một cách chính xác và kịp thời để lập báo cáo tiêu thụ.
    Lựa chọn tính giá vốn hàng xuất bán phù hợp.
    Phản ánh, tính toán và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản
    doanhthu, các khoản giảm trừ doanh thu và các khoản chi phí của từng hoạt
    động trong doanh nghiệp như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
    giá vốn hàng bán, . Từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện việc
    tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời theo dõi, đôn đốc các khoản
    phải thu của khách hàng.
    Phản ánh và tính toán chính xác kết quả từng hoạt động, giám sát tình hình KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 10

    thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước để họ có căn cứ đánh giá sức mua, đánh
    giá tình hình tiêu dùng, đề xuất các chính sách ở tầm vĩ mô.
    Cung cấp các thông tin kế toán cần thiết phục vụ cho việc lập báo cáo tài
    chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến bán hàng, xác định
    và phân phối kết quả kinh doanh.
    Xác lập được quá trình luân chuyển chứng từ về kế toán doanh thu và xác
    định kết quả kinh doanh.
    1.2 Nội dung tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
    doanh trong doanh nghiệp:
    1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ
    doanh thu:
    1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
     Nguyên tắc hạch toán và điều kiện ghi nhận:
    a) Nguyên tắc hạch toán:
    - Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi
    nhậncho doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,
    tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia được quy định tại chuẩn mực “
    Doanh thu và thu nhập khác”
    - Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
    đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính
    - Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
    tươngtự về bản chất và giá trị thì không được ghi nhận là doanh thu
    - Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
    loại doanh thu như doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu
    tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
    - Cần hạch toán riêng các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp
    dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát
    sinh trong kỳ. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi
    nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh
    doanh của kỳ kế toán.
    - Cuối kỳ kế toán phải kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong
    kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 11

    b) Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
    Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng (thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện) sau:
    Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
    sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
    Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
    hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
    Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
    Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
    hàng.
    Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
    Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
    Trường hợp về giao dịch cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh
    thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phân công việc đã hoàn thành vào ngày
    lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ
    được xác định khi thỏa mã tất cả 4 điều kiện sau:
    Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
    Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
    Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
    toán.
    Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
    giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
     Các phương thức bán hàng của doanh nghiệp:
     Phương thức bán hàng trực tiếp:
    Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng mua bán được ký kết, bên mua
    cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong người
    nhận hàng ký xác nhận vào hóa đơn bán hàng và hàng hóa đó được xác định là
    tiêu thụ.
     Bán hàng theo phương thức đại lý, ký gửi:
    Theo phương thức này doanh nghiệp xuất kho thành phẩm, hàng hóa gửi
    bán cho khách hàng theo hợp đồng ký kết giữa hai bên. Khi hàng xuất kho gửi đi
    bán thì hàng chưa xác định là tiêu thụ, hàng gửi đi bán chỉ hạch toán vào doanh
    thu khi doanh nghiệp đã nhận được tiền bán hàng do khách hàng trả, khách hàng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 12

    đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
     Phương thức bán hàng giao thẳng:
    Phương pháp này chủ yếu áp dụng ở các doanh nghiệp thương mại. Theo
    phương thức này doanh nghiệp mua hàng của người cung cấp bán thẳng cho
    khách hàng không qua kho của doanh nghiệp, khi đó nghiệp vụ mua bán xảy ra
    đồng thời.
     Phương thức bán hàng trả góp:
    Theo phương thức này khi bán hàng doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán
    hàng theo giá bán trả ngay, khách hàng được chậm trả tiền hàng và phải chịu
    phần lãi chậm trả theo tỷ lệ quy định trong hợp đồng mua bán hàng. Phần lãi
    chậm trả được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính.
     Các chứng từ sử dụng:
    - Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
    - Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
    - Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng.
    - Hoá đơn GTGT (dùng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ
    thuế GTGT).
    - Hoá đơn bán hàng thông thường (dùng cho doanh nghiệp áp dụng phương
    pháp trực tiếp để tính thuế GTGT hoặc những mặt hàng không chịu thuế
    GTGT).
    - Các chứng từ có liên quan khác.
     Tài khoản sử dụng:
     Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
    * Các tài khoản cấp 2:
    TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
    TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
    TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
    TK 5118: Doanh thu khác



    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 13

    * Kết cấu 511:
    TK 511”Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
    - Số thuế phải thu (Thuế TTĐB, thuế
    XK, thuế GTGT tính theo phương
    pháp trực tiếp) tính trên doanh thu bán
    hàng, sản phẩm, cung cấp dịch vụ
    trong kỳ.
    - Kế toán giảm giá hàng bán, trị giá
    hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương
    mại.
    - Kết chuyển sang TK 911 để xác
    định kết quả kinh doanh.
    - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa
    và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
    thực hiện trong kỳ kế toán.

    TỔNG PHÁT SINH NỢ TỔNG PHÁT SINH CÓ
    Tài khoản này không có số dư đầu và số dư cuối
     
Đang tải...