Thạc Sĩ Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 2/12/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    SV: Trịnh Thị Thúy–Lớp QT1505K
    MỤC LỤC

    LỜI MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ
    TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
    TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 2
    1.1. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
    ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH. . 2
    1.2.NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
    KẾT QUẢ KINH DOANH. 3
    1.3.TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
    KINH DOANH. 3
    1.3.1. Các phương thức bán hàng. . 3
    1.3.2.Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. . 4
    1.3.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. . 13
    1.3.4.Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính. 16
    1.3.5.Kế toán chi phí và thu nhập khác. 17
    1.3.6.Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 18
    1.4.Tổ chức sổ sách kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
    trong doanh nghiệp 20
    1.4.1.Hình thức kế toán Nhật ký chung. . 20
    1.4.2.Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái 21
    1.4.3.Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. 22
    1.4.4.Hình thức kế toán Nhật ký -Chứng từ 23
    1.4.5.Hình thức kế toán trên máy vi tính . 24
    CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH
    THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
    TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HẠNH PHÚC HẢI PHÒNG . 26
    2.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HẠNH PHÚC HẢI PHÒNG . 26
    2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. . 26
    2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. 27
    2.1.3: Đặc điểm quy trình công nghệ - tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty và
    mô hình tổ chức bộ máy quản lý. 28
    Mô hình tổ chức bộ máy quản lý 29 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
    SV: Trịnh Thị Thúy–Lớp QT1505K
    2.2 MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY . 30
    2.3.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
    ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CTY TNHH HẠNH PHÚC . 34
    2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH Hạnh Phúc HP 34
    2.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH Hạnh Phúc HP . 43
    2.3.3 Kế toán chi phí hàng bán tại Công ty TNHH Hạnh Phúc HP 44
    2.4.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty. 52
    2.4.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty. 53
    2.3.5 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính tại Công ty TNHH
    Hạnh Phúc Hải Phòng. 58
    2.3.5 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính tại Công ty TNHH
    Hạnh Phúc Hải Phòng. 59
    2.3.6 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác tại Công ty TNHH Hạnh Phúc Hải
    Phòng. 64
    2.3.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hạnh Phúc Hải
    Phòng. 70
    CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
    TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
    TẠI CÔNG TY TNHH HẠNH PHÚC HẢI PHÒNG 81
    3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
    kinh doanh tại công ty TNHH hạnh Phúc HP. 81
    3.1.1 Ưu điểm 81
    3.1.2 Hạn chế . 83
    3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
    định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hạnh Phúc HP 84
    3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
    kết quả kinh doanh 84
    3.2.2. Một số nguyên tắc cơ bản để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí
    và xác định kết quả kinh doanh . 85
    3.2.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
    định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hạnh Phúc HP. . 85
    KẾT LUẬN 90 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
    SV: Trịnh Thị Thúy–Lớp QT1505K Page 1
    LỜI MỞ ĐẦU
    Trong nền kinh tế ngày càng phát triển hiện nay, sự cạnh tranh giữa các
    doanh nghiệp diền ra gay gắt hơn.
    Đối tượng kinh doanh thương mại là hàng hóa đó là các sản phẩm lao động
    được các doanh nghiệp thương mại mua về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản
    xuất tiêu dùng và xuất khẩu. Doanh nghiệp muốn có doanh thu thì phải có hàng
    hóa.Nhưng giá trị và giá trị sử dụng chỉ có thể được thực hiện thông qua quá trình
    tiêu thụ. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tái sản xuất. Thực hiện tốt
    công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn và bù đắp các khoản chi phí bỏ ra
    khi sản xuất. Mặt khác còn giúp doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân
    Sách Nhà Nước đầu tư và phát triển, nâng cao đời sống người lao động.
    Hiện nay kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế
    cả về mặt vi mô và vĩ mô. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hạnh Phúc
    Hải Phòng em đặc biệt quan tâm đến quá trình tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả
    kinh doanh của công ty nên em chọn phần hành “Hoàn thiện tổ chức công tác kế
    toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
    Hạnh Phúc Hải Phòng” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
    Nội dung khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận được kết cấu làm 3
    chương:
    Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán doanh thu,
    chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
    Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
    kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hạnh Phúc Hải Phòng
    Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
    doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hạnh
    Phúc Hải Phòng.
    Trong quá trình làm khóa luận, với sự hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế
    nên bài khóa luận của em vẫn còn nhiều những sai sót. Em kính mong nhận được
    sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
    Em xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo – Th.S Lê
    Thị Nam Phương giảng viên khoa quản trị kinh doanh trường ĐH Dân Lập Hải
    Phòng đã giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận.
    Em xin chân thành cảm ơn! KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
    SV: Trịnh Thị Thúy–Lớp QT1505K Page 2
    CHƯƠNG I
    NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ,
    DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
    DOANH NGHIỆP
    1.1. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
    XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
    Tiến trình gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới đã đầy đủ và có
    hiệu lực làm cho hàng hoá xuất hiện trên thị trường Việt Nam ngày càng tăng. Tạo
    lên sức ép cho công ty trong nước. Để đứng vững trong guồng quay của nền kinh
    tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết kinh doanh có hiệu quả, quản lý
    chặt chẽ, nghiêm túc, công tác tiết kiệm chi phí nâng cao doanh thu, lợi nhuận.
    Qua quá trình nghiên cứu doanh thu , chi phí và xác định kết quả kinh doanh
    để mỗi doanh nghiệp xây dựng kế hoạch quản lý sản xuất, các biện pháp nâng cao
    năng suất lao động, tiết kiệm chi phí đảm bảo doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh,
    phát triển vòng quay vốn, tiếp tục mở rộng quá trình sản xuất kinh doanh của
    mình. Muốn vậy doanh nghiệp phải làm tốt công tác quản lý và đặc biệt là công tác
    hạch toán kế toán, đây cũng là một công cụ giúp cho doanh nghiệp tồn tại và đứng
    vững vì nó cung cấp cho nhà lãnh đạo thông tin chính xác về tình hình hình sản
    xuất của doanh nghiệp.
    Để chống chọi với sức ép của thị trường và xu thế cạnh tranh toàn cầu, các
    doanh nghiệp phải tự chủ sản xuất, tự hạch toán kinh tế để có lợi nhuận cao nhất.
    Sử dụng các biện pháp quản lý để kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của các khoản chi phí
    nâng cao năng suất lao động để có hiệu quả kinh doanh cao nhất để doanh nghiệp
    thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ với Nhà nước, nâng cao đời sống cho cán bộ
    công nhân viên cả về vật chất và tinh thần.
    Bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là giai đoạn tái sản xuất.Doanh nghiệp
    khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí,
    thực hiện nghĩa vụ với nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp,
    nâng cao đời sống của người lao động KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
    SV: Trịnh Thị Thúy–Lớp QT1505K Page 3
    1.2.NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
    KẾT QUẢ KINH DOANH.
    Để phục vụ quản lý chặt chẽ thành phẩm, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và
    các hoạt động khác, tiến hành phân phối kết quả kinh doanh đảm bảo các lợi ích
    kinh tế, kế toán cần hoàn thành các nhiệm vụ sau :
     Tính toán và ghi chép đầy đủ chính xác, kịp thời khối lượng thành phẩm,
    dịch vụ tiêu thụ.Vận dụng nguyên tắc giá phí và các phương pháp tính giá phù hợp
    để xác định chính xác giá vốn hàng bán, CPBH và các chi phí khác nhằm xác định
    đúng kết quả bán hàng.
     Vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán phù
    hợp để thu nhận xử lý, hệ thống hoá và cung cấp thông tin về tình hình hiện có và
    sự biến động của thành phẩm, tính hình bán hàng và xác định KQKD của doanh
    nghiệp.
     Kiểm tra giám sát tình hình quản lý thành phẩm trong kho, tình hình thực
    hiện kế hoạch bán hàng , xác định kết quả và phân phối kết quả.
    1.3.TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
    QUẢ KINH DOANH.
    1.3.1. Các phương thức bán hàng.
     Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp. Bán hàng trực tiếp là
    phương thức giao hàng cho người mua, trực tiếp tại kho (hoặc trực tiếp tại phân
    xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho
    người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua,
    giá trị của hàng hoá đã hoàn thành và doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đã
    được ghi nhận.
     Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách chờ chấp nhận.
    Theo phương thức này, bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều
    kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của
    bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro
    được chuyển giao toàn bộ cho người mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện và là
    thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
    SV: Trịnh Thị Thúy–Lớp QT1505K Page 4
     Kế toán bán hàng theo phương thức đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng.
    Là phương thức mà bên chủ hàng(gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho
    bên nhận đại lý( bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới hình
    thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
    Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của bên giao
    đại lý thì toàn bộ thuế GTGT đầu ra do bên giao đại lý phải nộp vào Ngân sách
    Nhà nước, bên nhận đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được
    hưởng.
     Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
    Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu
    ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp
    theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về bản chất, hàng bán trả chậm
    trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi
    ích thu được từ tài sản được chuyển giao cho người mua. Vì vậy doanh nghiệp,
    ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận doanh thu hoạt
    động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản trả chậm.
     Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
    Là phương thức mà doahnh nghiệp đem sản phẩm, hàng hoá, vật tư để đổi
    lấy hàng hoá khác không tương tự, giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật
    tư tương ứng trên thị trường.
    1.3.2.Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
    1.3.2.1.Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ.
     Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh thu được trong kỳ kế
    toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần
    làm tăng vốn chủ sở hữu.
    Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Tổng giá trị cao có lợi ích kinh tế
    doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: Doanh thu bán hàng, doanh thu
    cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, tiền lãi .
    - Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu với các khoản giảm trừ
    doanh thu KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
    SV: Trịnh Thị Thúy–Lớp QT1505K Page 5
    - Thời điểm ghi nhận doanh thu: Là thời điểm người mua chấp nhận thanh
    toán.
    - Các hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
    +Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết
    quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt
    động khác.
    + Kết quả sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với
    trị giá vốn của hàng hoá, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
    + Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động
    tài chính và chi phí hoạt động tài chính
    + Kết quả hoạt động khác: là chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
    khoản chi phí khác
     Điều kiện ghi nhận doanh thu
    + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
    sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
    + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nhờ người sở
    hữu hàng hoá.
    + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
    + DN thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
    + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
    Trong trưòng hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
    hàng hoá thì giao dịch không đựoc coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không
    được ghi nhận như:
    + DN còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình
    thường, mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
    + Việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
    mua.
    + Hàng hoá được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
    trọng hợp đồng mà DN chưa hoàn thành. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
    SV: Trịnh Thị Thúy–Lớp QT1505K Page 6
    + Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì lý do nào đó được nêu
    trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có
    bị trả lại hay không.
     Ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
    Cung cấp dịch vụ là thực hiện những công việc đã thoả thuận trong hợp đồng.
    Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch cung cấp
    dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy.
    Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả 4
    điều kiện sau:
    + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
    + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ.
    +Xác định đựoc công việc đã hoàn thành vào ngày lập B01.
    + Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
    dịch cung cấp dịch vụ đó.
     Ghi nhận doanh thu từ tiền lãi , tiền bản quyền , cổ tức và lợi nhuận được
    chia.
    Tiền lãi là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền hoặc
    các khoản tương đương tiền như:lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín
    phiếu
    Tiền bản quyền là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng
    TS như:bằng sáng chế, bản quyền tác giả, nhãn hiệu thương mại Cổ tức và lợi
    nhuận được chia: là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp
    vốn.
    Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền , cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi
    nhận khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
    + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
    + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
    Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
    Với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu VAT theo phương
    pháp khấu trừ thì doanh thu là giá bán chưa có VAT. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
    SV: Trịnh Thị Thúy–Lớp QT1505K Page 7
    Với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu VAT hoặc chịu
    VAT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh toán (giá có
    VAT).
    Với sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, thuế XK
    thì doanh thu là tổng giá thanh toán(giá bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế XK).
    Doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu
    số tiền gia công thực tế được hưỏng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận
    gia công
    Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
    hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
    hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
     Tài khoản sử dụng.
     TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”-dùng để phản ánh
    doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là tiêu thụ trong kỳ, không
    phân biệt doanh thu đã thu được hay sẽ thu được tiền và các khoản giảm trừ doanh
    thu, từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ.
    TK 511:cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành:
    TK 5111 “ doanh thu bán hàng hoá” - Sử dụng trong DNTM
    TK 5112 “ doanh thu bán thành phẩm” -Sử dụng trong DNSX
    TK 5113 “doanh thu cung cấp dịch vụ” - Sử dụng trong các ngành kinh
    doanh dịch vụ:vận tải, du lịch .
    TK 5114 “ doanh thu trợ cấp, trợ giá” –Là khoản trợ cấp của Nhà nước
    cho DN khi DN cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
    TK 5117 “doanh thu kinh doanh BĐS”- dùng để phản ánh doanh thu cho
    thuê BĐS và doanh thu bán, thanh lý BĐS đầu tư.
     TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”-Dùng để phản ánh doanh thu của
    số hàng tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
    Kết cấu và nội dung phản ánh giống TK 511
    TK 512 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
    SV: Trịnh Thị Thúy–Lớp QT1505K Page 8
    TK 5121 “ Doanh thu bán hàng hoá”
    TK 5122 “ Doanh thu bán các thành phẩm”
    TK 5123 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
    1.3.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
     Khái niệm.
    Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
    + Chiết khấu thương mại:là số tiền người mua được hưởng do mua hàng với
    số lượng lớn hoặc với một số lượng nhất định theo thoả thuận .
    + Hàng bán bị trả lại:là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua
    trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân thuộc về người bán.
    + Giảm giá hàng bán:là số tiền giảm trừ cho người mua trên giá bán đã thoả
    thuận do các nguyên nhân đặc biệt thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất,
    hàng không đúng quy cách, hàng giao không đúng hẹn
    + Chiết khấu thanh toán.
    + Các loại thuế có tính vào giá bán:thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT
     Tài khoản sử dụng.
     TK 521 “Chiết khấu thương mại” Dùng để phản ánh chiết khấu thương mại
    mà DN dành cho người mua, do mua hàng với khối lượng lớn, theo thoả thuận về
    chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các cam kết mua bán
    hàng.
     TK 531 “Hàng bán bị trả lại” Là số hàng hoá đã được xác định tiêu thụ
    trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại do người bán vi phạm các điều khoản trong
    hợp đồng.
    Kết cấu và nội dung phản ánh giống TK 521.
     TK 532 “giảm giá hàng bán” Là việc người bán chấp nhận 1 cách đặc biệt
    về sự giảm giá đối với những hàng hoá đã bán cho người mua, do người bán vi
    phạm hợp đồng hoặc cam kết 2 bên.
     
Đang tải...