Luận Văn Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ tại Công

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao đong(149 trang)

    Lời nói đầu


    Trong những năm vừa qua, sự chuyển biến nền kinh tế nước ta sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã tác động mạnh mẽ đến quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp thương mại cũng không nằm ngoài sự tác động đó, nó đang dần mở rộng, phát triển và ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

    Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá- nó là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Việc quản lý tốt khâu này có liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy, công tác tổ chức hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá một cách khoa học và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa to lớn trong việc xử lý thông tin cho nhà quản lý và các cơ quan có thẩm quyền.

    Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động là một đơn vị chuyên kinh doanh, buôn bán các mặt hàng phục vụ cho tiêu dùng và ngành hàng bảo hộ lao động thì công tác lưu chuyển hàng hoá thường xảy ra với quy mô lớn. Kế toán lưu chuyển hàng hoá đảm nhiệm việc phản ánh, giám sát về tình hình mua hàng, bán hàng, dự trữ hàng hoá tại doanh nghiệp trên cả hai mặt số lượng, giá trị.

    Nhận thức được tầm quan trọng trên với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Minh Phương, em đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao đong”^


    Nội dung của luận văn gồm có những phần sau:


    Phần 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại.

    Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động .

    Phần 3: Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động.


    Do thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty và trình độ của em còn hạn chế vì vậy, bài luận văn này của em còn có những sai sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các nhân viên kế toán của công ty.

    Phần I

    Cơ sở lý luận chung về hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong các đơn vị kinh doanh thương mại.


    I. Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong các đơn vị kinh doanh thương mại.

    1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại.

    Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Thương mại bao gồm phân phối và lưu thông hàng hoá. Trên góc độ vĩ mô hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt và giữa các quốc gia với nhau, thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng. Do đó chức năng của thương mại là mua bán, trao đổi hàng hoá cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ mục đích sản xuất và đời sống.

    Hoạt động kinh doanh thương mại bao gồm hai quá trình là mua hàng, bán hàng . Xuất phát từ đặc điểm này kế toán lưu chuyển hàng hoá cũng gồm hai phần hành chính là quá trình mua hàng và quá trình bán hàng . Hạch toán quá trình mua hàng liên quan đến việc xác định giá trị và phản ánh trị giá hàng mua vào. Còn kế toán quá trình bán hàng không những liên quan đến việc xác định và phản ánh doanh thu mà còn phải xác định chính xác giá vốn hàng bán ra. Giữa hai quá trình mua hàng và bán hàng bao giờ cũng có khoảng cách về không gian và thời gian. Hàng hoá mua về không phải bao giờ cũng tiêu thụ được ngay do đó dự trữ hàng hoá là một tất yếu. Hạch toán dự trữ hàng hoá có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chi tiết tình hình tồn kho hàng hoá cả về số lượng lẫn giá trị. Ngoài ra, kế toán lưu chuyển hàng hoá còn phản ánh kết quả kinh doanh thương mại thông qua phần kế toán xác định kết quả kinh doanh.

    Hoạt động kinh doanh thương mại có đặc điểm là địa bàn tiêu thụ phân tán nên trong kế toán lưu chuyển hàng hoá có thể hạch toán chi tiết từng phần hành của từng cửa hàng, từng kho hoặc theo từng mặt hàng để phản ánh đầy đủ tình hình kinh doanh của các kho hàng, cửa hàng hoặc hiệu quả kinh doanh của từng mặt hàng.

    Những đặc trưng trên đây cho thấy kế toán lưu chuyển hàng hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp thương mại. Do vậy, kế toán lưu chuyển hàng hoá hàng hoá phải được thực hiện một cách khoa học, hợp lý để có thể cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý ra quyết định kinh doanh. Trên đây là những đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến kế toán lưu chuyển hàng hoá. Như vậy, chúng ta làm rõ khái niệm và nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hoá.


    2. Khái niệm và nhiệm vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá .


    21 Khái niệm.


    Lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến tiêu dùng qua các phương thức mua bán.

    Đối với các đơn vị kinh doanh thương mại, hoạt động lưu chuyển hàng hoá là hoạt động chủ yếu của đơn vị, bao gồm hai quá trình: mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá . Có thể đưa ra công thức của hoạt động này là: T-H-T(Tienhangtièn^’)

    Quá trình mua hàng ( T-H) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn bằng hàng hoá. Tại các doanh nghiệp thương mại quá trình mua hàng hoàn tất khi hàng mua vào đã kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển bán thẳng.

    Quá trình bán hằng H-T’) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá dang vốn tiền tệ và hình thành kết quả kinh doanh. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho khách hàng và đã thu được tiền hàng hoặc được chấp nhận thanh toán.

    Quá trình dự trữ hàng hoá phải theo dõi tình hình tồn kho của từng loại hàng hoá cả giá trị lẫn số lượng. Để đưa hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng người ta có thể thực hiện lưu chuyển hàng hoá theo các phương thức khác nhau đó là lưu chuyển hàng hoá bán buôn và lưu chuyển hàng hoá bán lẻ. Lưu chuyển hàng hoá bán buôn là lưu chuyển hàng hoá với khối lượng lớn cho mạng lưới bán lẻ, cho người sản xuất, cho xuất nhập khẩu. Hàng hoá lưu chuyển trong khâu bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa chuyển sang người tiêu dùng. Lưu chuyển hàng hoá bán lẻ là lưu chuyển hàng hoá với khối lượng nhỏ hơn, trực tiếp đến người tiêu dùng.


    Ngoài nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh mua bán các doanh nghiệp thương mại còn có thể thực hiện nhiệm vụ gia công, chế biến kèm theo để tạo ra nguồn hàng và tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ khác.




    Như trên đã trình bày, đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán lưu chuyển hàng hoá có vai trò quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Vậy, kế toán lưu chuyển hàng hoá có nhiệm vụ gì?

    22 Nhiệm vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá .

    Kế toán lưu chuyển hàng hoá trong các đơn vị thương mại cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người quản lý ra các quyết định hữu hiệu đó là: ghi chép kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng và giá phí chỉ tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích hợp.

    - Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng hoá .

    - Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát hiện kịp thời hàng hoá ứ đọng.

    - Phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng bán ra trong kỳ và tồn cuối kỳ.

    - Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá chính xác cao.

    - Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo bán hàng .

    - Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng.

    Kế toán lưu chuyển hàng hoá là bộ phận công việc phức tạp, và quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán của đơn vị, khối lượng công việc chiếm tỷ trọng lớn, cung cấp nhiều thông tin cần thiết cho các nhà quản lý. Vì vậy phải tổ chức khoa học và hợp lý kế toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá .

    II. Hạch toán lưu chuyển hàng hoá .

    1. Hạch toán quá trình mua hàng .

    Thu mua hàng hoá là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu chuyển hàng hoá tại các đơn vị kinh doanh thương mại. Việc thu mua hàng hoá [phải nhằm đảm bảo cung cấp cho khâu bán hàng được bình thường, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn hoặc dự trữ quá ít làm gián đoạn quá trinh bán hàng . Có nhiều phương thức thu mua hàng hoá và vấn đề lựa chọn phương thức nào là tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp và sự qui định trong hợp đồng kinh tế.


    11 Phương thức mua hàng và thủ tục chứng từ.


    Các doanh nghiệp thương mại mua hàng của các tổ chức sản xuất thuộc các thành phần phần kinh tế, mua của nước ngoài, mua của các doanh nghiệp trong ngành trên cơ sở hợp đồng kinh tế và giá cả kinh doanh , ngoài ra có thể mua ở thị trường tự do theo giá cả có thể kinh doanh được. Có hai phương thức mua hàng có thể áp dụng: phương thức chuyển hàng và phương thức mua hàng trực tiếp.

    ã Theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa các bên: bên mua tại địa điểm qui định trong hợp đồng tại kho, bến cảng, tại bến ô tô, xe lửa). Khi chuyển hàng cho bên mua, bên bán phải gửi cho người mua chứng từ bán hàng, trong đó ghi rõ số lượng, chủng loại, chất lượng của từng mặt hàng, đơn giá từng loại và tổng tiền thanh toán. Chứng từ mua hàng có thể là hoá đơn bán hàng , hoá đơn GTGT.

    ã Theo phương thức mua hàng trực tiếp: Căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết giữa bên mua và bên bán, bên mua cử người được uỷ nhiệm của Giám đốc đến bên bán để nhận hàng theo qui định trong hợp đồng hoặc đi mua trực tiếp tại thị trường, tại các cơ sở sản xuất, các cơ sở gia công chế biến. Chứng từ mua hàng có thể là hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, bảng kê mua hàng (với trường hợp mua hàng trên thị trường tự do mà người bán không có hoá đơn). Người mua hàng có trách nhiệm quản lý số hàng đã mua và gửi chứng từ mua hàng về phòng kế toán kiểm tra, đối chiếu và ghi sổ kế toán .

    ã Thủ tục và chứng từ nhập kho: Hàng hoá mua về phải được tiến hành thủ tục nhập kho. Trên cơ sở hợp đồng kinh tế, hoá đơn bán hàng do bên bán lập, bên mua phải kiểm tra sự phù hợp về số lượng, chất lượng hàng hoá thực nhận với số lượng, chất lượng hàng hoá ghi trong chứng từ thông qua biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá . Sau khi hàng hoá mua về được kiểm nhận sẽ lập phiếu nhập kho, nếu có sai lệch về số lượng, chất lượng hàng hoá giữa số ghi trong chứng từ với số thực nhập do đó phải lập biên bản kiểm nhận làm cơ sở để xử lý và ghi sổ kế toán .


    12 Đặc điểm tính giá hàng hoá mua.


    Giá hàng hoá mua vào, nhập kho trong kinh doanh thương mại theo quy định được tính theo giá thực tế. Giá thực tế của hàng hoá mua vào tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng khác nhau cũng như tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng. Đối với doanh nghiệp tính

    thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong giá mua không bao gồm thuế GTGT đầu vào, còn đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT thì giá mua là giá đã tính thuế GTGT.


    Giá thực tế hàng hoá thu mua trong nước = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua - Giảm giá hàng mua


    Như vậy, giá thực tế hàng hoá bao gồm: trị giá mưa kể cả thuế phải nộp) là giá phải thanh toán cho nhà cung cấp. Và chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ . từ nơi mua về đến doanh nghiệp.


    13 Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng .


    13.1 Các phương pháp hạch toán tổng hợp về hàng hoá.


    a. Phương pháp kê khai thường xuyen(^ KKTX).

    Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp KKTX các tài khoản hàng tồn kho được dùng để phán ánh số hiện có, tình hình tăng giảm hàng hoá . Vì vậy, giá trị hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ hach toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hoá tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán để xác định số thừa, thiếu và tìm nguyên nhân giải pháp xử lý. Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, có điều kiện kiểm kê chính xác từng nghiệp vụ xuất kho.


    b. Phương pháp kiểm kê định ky(KKĐK`).

    Phương pháp KKĐK không theo dõi một cách thường xuyên liên tục trên sổ kế toán tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá mà nó căn cứ vào kết quả kiểm kê trên thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị hàng hoá xuất bán. Theo phương pháp KKĐK mọi biến động của hàng hoá không theo dõi trên TK hàng tồn kho mà được phản ánh trên một tài khoản kế toán rieng(^ TK mua hàng). Phương pháp KKĐK thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại hàng hoá với qui cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và xuất thường xuyên. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán nhưng độ chính xác không cao.

    Do đặc điểm của từng phương pháp hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng thì kế toán sử dụng tài khoản mua hàng nào?


    13.2 Tài khoản sử dụng

    ã Tài khoản 156 “Hàng hoa”': Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại hàng hoá. Tài khoản 156 được chi tiết như sau:

    Tài khoản 1561 “ Giá mua hàng hoa”'

    Tài khoản 1562 “ Chi phí thu mua hàng hoa”'

    + Nội dung của Tài khoản 1561 “ giá mua hàng hoa”'

    Bên Nợ:

    - Trị giá hàng hoá mua vào đã nhập kho theo hoá đon+ KKTX).

    - Trị giá hàng hoá thuê gia công chế biến nhập khơ KKTX).

    - Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy cuối ky(` KKĐK)

    - Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm ke(KKTX^).

    Bên Có:

    - Trị giá thực tế hàng hoá xuất kho để bán, giao đại ly (' KKTX)

    - Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, tồn quầy đầu ky(` KKĐK)

    - Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng KKTX)

    - Trị giá hàng hoá trả lại cho người bắn KKTX).

    - Trị giá hàng hoá phát hiện bị thiếu hụt, hong (? KKTX)

    Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ.

    ã Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đuờng”+.

    Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại hàng hoá mua ngoài đã thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho, còn đang trên đường vận chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc đã tới doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho. Nội dung của TK 151 như sau:

    Bên Nợ:

    - Giá trị hàng hoá đang đi trên đườngKKTX+).

    - Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi trên đường tồn cuối ky(KKĐK`)


    Bên Có:

    - Giá trị hàng hoá đang đi trên đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao thẳng cho khách hangKKTX(`).

    - Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi trên đường tồn đầu ky(KKĐK`)

    Số dư bên Nợ:

    - Giá trị hàng hoá đã mua nhưng còn đang đi trên đường

    - Giá thực tế hàng đang đi trên đường tồn cuối kỳ


    ã Tài khoản 6116112() “Mua hàng hoa”(' phương pháp KKĐK)

    Tài khoản này phản ánh trị giá hàng mua vào theo giá thực tế và được

    mở chi tiết cho từng loại, từng kho, từng quầy hàng hoá. Kết cấu của tài khoản này như sau:

    Bên Nợ:

    - Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ

    - Trị giá hàng mua vào trong kỳ

    Bên Có:

    - Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ

    - Trị giá hàng trả lại cho người bán

    - Giảm giá hàng mua được hưởng

    - Trị giá hàng hoá xuất bán hay xuất khác

    Tài khoản này không có số dư


    ã Tài khoản 157 “Hàng gửi ban”'

    Tài khoản này phản ánh giá thực tế hàng gửi bán cuối kỳ. Kết cấu của tài khoản này:

    Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán tồn cuối kỳ

    Bên Có: Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán tồn đầu kỳ

    Số dư bên Nợ: Giá thực tế hàng gửi bán tồn cuối kỳ


    ã Các tài khoản khác: TK 133, TK111, TK112, TK331 .

    13.3 Phương pháp hạch toán.


    a. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

    b. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.



    Sơ đồ hạch toán quá trình mua hàng theo phương pháp KKTX



































    Sơ đồ hạch toán quá trình mua hàng theo phương pháp KKĐK
























    14 Hạch toán chi phí thu mua và phân bổ chi phí thu mua


    14.1 Khái niệm và công thức phân bổ.


    Chi phí mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp thương mại bỏ ra có liên quan đến việc thu mua hàng hoá, chi phí thu mua hàng hoá bao gồm:

    - Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm hàng hoá.

    - Chi phí thuê kho bãi

    - Các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá.




    Do chi phí thu mua hàng hoá liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên cần phải phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại theo tiêu thức phù hợp. Chi phí mua hàng được phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ, tính theo tiêu thức sau:



    Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ


    = Chi phí mua hàng đầu kỳ



    + Chi phí mua hàng trong kỳ


    x

    Trị giá mua của hàng bán ra trong kỳ


    Trị giá mua của hàng bán ra trong kỳ

    + Trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ



    Trị giá mua hàng còn lại cuối kỳ bao gồm hàng còn tồn quầy, khoTK1561(), hàng gửi bán, hàng gửi đại ly(TK157'), hàng mua đang đi đường (TK151).

    Vậy tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong kỳ?


    14.2 Tài khoản sử dụng


    Để tập hợp các khoản chi phí thu mua phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 1562 “Chi phí thu mua hàng hoa”'. Tài khoản này phản ánh chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh liên quan đến số hàng hoá đã nhập kho trong kỳ và tính hình phân bổ chi phí thu mua hàng hoá hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.


    Nội dung của TK 1562 “ Chi phí thu mua hàng hoa”'


    Bên Nợ: Chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh liên quan đến khối lượng hàng hoá mua vào đã nhập kho.


    Bên Có: Chi phí thu mua hàng hoá tính cho khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.


    Số dư bên Nợ: Chi phí thu mua hàng hoá còn lại cuối kỳ.


    14.3 Phương pháp hạch toán





    Sơ đồ hạch toán chi phí thu mua hàng hoá























    2. Hạch toán quá trình bán hàng


    21 Các phương thức bán hàng.


    Bán hàng là nghiệp vụ cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thương mại. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại bao gồm:

    21.1 Bán buôn hàng hoá.

    Bán buôn là bán hàng hoá cho các tổ chức bán lẻ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển hàng hoá. Bán buôn gồm 2 phương pháp sau:

    ã Bán buôn qua kho: là bán buôn hàng hoá mà hàng hoá bán được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có 2 hình thức:

    - Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp. Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua, sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này thì lúc này hàng hoá được xác định là tiêu thụ.

    - Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng. Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển giao hàng cho bên mua tại một địa điểm thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng số hàng này bên mua chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán thì hàng coi như là đã được tiêu thụ.

    ã Bán buôn vận chuyển thẳng

    Doanh nghiệp mua hàng về không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua theo một trong hai hình thức sau:
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...