Tài liệu Hoàn thiện công tác định mức lao động tại Công ty cổ phần Cao su Sao vàng

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Hoàn thiện công tác định mức lao động tại Công ty cổ phần Cao su Sao vàng
    MỤC LỤC

    MỤC LỤC
    DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
    LỜI CAM ĐOAN
    A. LỜI NÓI ĐẦU
    B. PHẦN NỘI DUNG
    CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG & ĐỊNH MỨC KỸ THUẬT LAO ĐỘNG
    1.1. Mức lao động và định mức lao động
    1.1.1. Mức lao động
    1.1.1.1. Khái niệm, yêu cầu mức lao động
    1.1.1.2. Các dạng mức lao động
    1.1.2. Định mức lao động
    1.1.2.1 Khái niệm
    1.1.2.2. Nhiệm vụ, nội dung của định mức kĩ thuật lao động
    1.2. Các phương pháp xây dựng định mức lao động
    1.2.1. Cơ sở tiến hành định mức lao động
    1.2.2. Nguyên tắc xây dựng mức
    1.2.3. Tiêu chuẩn để định mức lao động
    1.2.4. Các phương pháp xây dựng mức
    1.2.4.1. Các phương pháp tổng hợp
    1.2.4.2. Các phương pháp phân tích
    1.3. Quản lý mức và điều chỉnh mức[​IMG]
    1.3.1. Quản lý mức
    1.3.1.1. Đưa mức vào sản xuất
    1.3.1.2. Thống kê phân tích tình hình thực hiện mức


    1.3.2. Điều chỉnh mức
    1.4. Vai trò của công tác định mức lao động
    1.4.1. Vai trò của công tác định mức lao động nói chung
    1.4.2. Sự cần thiết của công tác định mức lao động ở công ty cổ phần Cao su Sao vàng
    CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG
    2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Cao su Sao vàng
    2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
    2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Cao su Sao vàng
    2.1.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty những năm qua
    2.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
    2.2. Đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến công tác định mức lao động
    2.2.1. Đặc điểm mặt bằng
    2.2.2. Đặc điểm của trang thiết bị, máy móc, nguyên nhiên vật liệu
    2.2.3. Đặc điểm về sản phẩm của công ty
    2.2.4. Quy trình công nghệ của sản xuất sản phẩm
    2.2.5. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị trong công ty
    2.2.6. Cơ cấu lao động
    2.2.7. Đặc điểm về vốn
    2.3. Thực trạng công tác định mức lao động tại công ty
    2.3.1. Bộ máy làm công tác định mức lao động
    2.3.2. Các phương pháp xây dựng mức đang áp dụng tại công ty
    2.3.3. Các dạng mức đang được áp dụng
    2.3.3.1. Mức thời gian
    2.3.3.2. Mức sản lượng


    2.3.3.3. Mức phục vụ
    2.3.4. Tình hình áp dụng mức tại công ty
    2.3.4.1. Đưa mức vào sản xuất
    2.3.4.2. Quá trình theo dõi mức
    2.3.4.3. Đánh giá chất lượng mức
    2.3.4.4. Điều kiện ảnh hưởng đến thực hiện mức
    2.4. Đánh giá chung về công tác định mức lao động tại Công ty Cổ phần Cao su Sao vàng
    2.4.1. Mặt được
    2.4.2. Hạn chế
    2.4.3. Nguyên nhân
    CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆNCÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
    3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Cao su Sao vàng đến năm 2010
    3.1.1. Định hướng
    3.1.2. Mục tiêu chủ yếu
    3.1.3. Đối với phòng Tổ chức nhân sự
    3.2. Hoàn thiện công tác định mức lao động
    3.2.1. Hoàn thiện bộ máy làm công tác định mức lao động
    3.2.1.1. Bổ sung thêm cán bộ làm công tác định mức lao động
    3.2.1.2. Đào tạo cán bộ định mức
    3.2.1.3. Tăng cường mối quan hệ giữa bộ máy làm công tác định mức với bộ phận, phòng ban chức năng có liên quan
    3.2.2. Hoàn thiện phương pháp xây dựng định mức lao động
    3.2.3. Tổ chức triển khai công tác áp dụng mức mới
    3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý mức


    [​IMG]3.3. Hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học
    3.3.1. Hoàn thiện công tác phân công hiệp tác lao động
    3.3.2. Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc
    3.3.3. Cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động
    3.3.4. Xây dựng chế độ nghỉ ngơi hợp lý
    C. KẾT LUẬN
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC






    [​IMG]DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

    Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh những năm gần đây
    Bảng 2.2 : Các sản phẩm chính của công ty cổ phần Cao su Sao vàng
    Bảng 2.3: Tổng số lao động theo tính chất quản lý và theo giới tính
    Bảng 2.4: Tổng số lao động theo trình độ
    Bảng 2.5: Vốn của Nhà nước so với tổng vốn
    Bảng 2.6: Cấp bậc công việc theo các bước công việc.
    Bảng 2.7: Tổng hợp định mức lao động cho các sản phẩm cao su
    Bảng 2.8: Tổng hợp định mức lao động cho lốp xe máy chuẩn 2.50-17
    Bảng 2.9: Nhật ký ca làm việc ở bước công việc: Thành hình lốp xe máy.
    Bảng 2.10: Bảng tổng hợp 3 ngày chụp ảnh của công nhân Hải
    Bảng 2.11: Bảng tổng hợp tiền lương của công nhân xí nghiệp 1 năm 2007
    Bảng 3.1: Tổng hợp thời gian hao phí cùng loại
    Bảng 3.2: Cân đối thời gian hao phí
    Bảng 3.3: Tổng hợp thời gian hao phí cùng loại
    Bảng 3.4: Cân đối thời gian hao phí
    Bảng 3.5: Bảng theo dõi tình hình thực hiện mức
    Bảng 3.6: Kế hoạch sửa đổi mức lao động
    Bảng 3.7: Bảng bố trí ca làm việc trong tuần

    Sơ đồ 1.1: Sự phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành.
    Sơ đồ 2.1: Dây chuyền công nghệ sản xuất lốp xe máy
    Sơ đồ 2.2: Tổ chức quản lý công ty Cổ phần Cao su Sao vàng

    Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo tính chất quản lý .44
    Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo tính chất quản lý 45
    Biểu đồ 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ 46


    [​IMG]

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    --------------

    LỜI CAM ĐOAN

    Kính gửi: Thầy trưởng khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực
    Giáo viên HD PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân.

    Tên em là: Vũ Thị Chuyền
    Sinh viên: Lớp Quản trị nhân lực 46A
    Em xin cam đoan mọi số liệu có trong luận văn tốt nghiệp đều được thu thập, tổng hợp tại Công ty Cổ phần Cao su Sao vàng và em xin cam đoan luận văn này là thành qủa hoạt động nghiêm túc của bản thân. Nếu có hành vi sao chép nào trái quy định trong khoá luận em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.

    Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2008
    Chữ ký của sinh viên



    Vũ Thị Chuyền


    A. LỜI NÓI ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài
    Trong xu thế hội nhập như hiện nay, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp ngày càng nặng nề. Để có đầy đủ các nguồn lực đã khó, việc sử dụng các nguồn lực đó hiệu quả còn khó hơn. Nguồn lực đó bao gồm: tài chính, công nghệ, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu và không thể không kể đến nguồn lực con người. Thực chất của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là cạnh tranh giữa những con người với nhau. Bởi con người không những quyết định sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất mà còn quyết định năng suất, chất lượng, hiệu quả của hoạt động sản xuất với công cụ thô sơ hay thiết bị hiện đại. Muốn chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này thì vai trò của công tác định mức lao động là rất quan trọng. Bởi định mức lao động giúp cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tránh được lãng phí thời gian lao động, giúp doanh nghiệp tổ chức lao động hợp lý, tăng cường kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm. Đồng thời định mức lao động còn giúp doanh nghiệp trong việc lập các kế hoạch phục vụ quá trình sản xuất. Ngoài ra, định mức lao động còn tạo ra sự công bằng trong cách trả công cho người lao động khuyến khích người lao động làm việc nhiệt tình hơn Xuất phát từ vai trò ngày càng quan trọng của công tác này, ngày nay rất nhiều công ty đã quan tâm và tiến hành xây dựng định mức cho hàng loạt các sản phẩm của doanh nghiệp mình. Công ty cổ phần Cao su Sao vàng là một trong số các công ty đã và đang nghiên cứu và từng bước hoàn thiện công tác định mức lao động. Trong quá trình thực tập tại công ty, em thấy mặc dù công ty đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng và áp dụng định mức lao động nhưng vẫn còn rất nhiều hạn chế cần được khắc phục. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác định mức lao động tại Công ty cổ phần Cao su Sao vàng” để làm luận văn tốt nghiệp.

    2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
    Định mức lao động có vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp và được rất nhiều người quan tâm.
    Về mặt lý luận, có rất nhiều cuốn sách đề cập đến vấn đề này, ví dụ như:
    + Trong cuốn “Tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp” năm 1994 của bộ môn kinh tế lao động Trường Đại học kinh tế Quốc dân. Trong cuốn này, định mức lao động được nghiên cứu với tư cách là một nội dung của tổ chức lao động khoa học đồng thời nó là điều kiện, là cơ sở để tổ chức lao động khoa học trong thực tiễn.
    + Trong cuốn “Định mức lao động (tập bài giảng)” năm 2000 của Trường Đại học lao động thương binh xã hội đề cập đến vấn đề này. Tuy nhiên khác với cuốn trên, cuốn này đề cập một cách đầy đủ và toàn diện hơn trên các mặt nhiệm vụ, đối tượng, phương pháp xây dựng định mức lao động, tiêu chuẩn để định mức lao động .
    + Trong cuốn “Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp” năm 2005 của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Cũng đề cập đến vấn đề này, nhưng khác với các cuốn trên. Ở đây, định mức lao động được xem xét một cách tổng quan chỉ trong một chương (chương 6: Định mức lao động). Trong chương này bao gồm các khái niệm về định mức lao động, quá trình sản xuất và bộ phận của nó, nghiên cứu phương pháp lao động, nghiên cứu hao phí thời gian, các phương pháp định mức lao động, tiêu chuẩn dùng trong định mức lao động .Và còn rất nhiều cuốn sách khác viết về vấn đề này.
    Trong thực tế, có rất nhiều công ty quan tâm trong đó có công ty Cổ phần Cao su Sao vàng. Tuy nhiên do thời gian và chi phí có hạn cho nên đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này. Mặc dù thời gian và kiến thức còn hạn chế, nhưng với tư cách là đề tài đầu tiên nghiên cứu về định mức lao động tại công ty, nên đề tài này có ý nghĩa khá lớn đối với những người hiện tại làm công tác này trong công ty.
    3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
    Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác định mức lao động tại công ty, tìm ra nguyên nhân trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác này. Để đạt được mục tiêu này, luận văn cần phải giải quyết được những nhiệm vụ sau:
    + Giới thiệu tổng quan về mức lao động và định mức lao động.
    + Phân tích thực trạng, tìm nguyên nhân, đánh giá ưu, nhược điểm của công tác định mức lao động.
    + Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác định mức lao động.
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn này là thực trạng công tác định mức lao động tại công ty Cổ phần Cao su Sao vàng từ năm 2001 đến nay.
    5. Câu hỏi đặt ra khi nghiên cứu
    Khi nghiên cứu vấn đề này cần phải trả lời các câu hỏi sau:
    1. Công tác định mức kỹ thuật lao động ở công ty tiến hành như thế nào, có ưu, nhược điểm gì?
    2. Làm thế nào để hoàn thiện công tác định mức kỹ thuật lao động góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty?
    6. Phương pháp nghiên cứu
    Luận văn này có sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu, phương pháp đánh giá, phương pháp khảo sát hao phí thời gian làm việc, phương pháp phỏng vấn.
    7. Ý nghĩa của luận văn
    Về mặt lý luận, luận văn cung cấp cho những ai quan tâm đến vấn đề định mức lao động một cách có hệ thống lý luận tương đối đầy đủ.
    Về mặt thực tiễn, luận văn là tài liệu tham khảo cho những người làm công tác định mức lao động trong các công ty nói chung và trong công ty Cổ phần Cao su Sao vàng nói riêng trong quá trình hoàn thiện công tác định mức lao động.


    8. Kết cấu của luận văn
    Luận văn này gồm ba phần:
    Phần A: Lời nói đầu
    Phần B: Phần nội dung. Trong phần này gồm:
    Chương I: Lý luận chung về định mức lao động và định mức kỹ thuật lao động
    Chương II: Phân tích, đánh giá thực trạng định mức lao động tại Công ty cổ phần Cao su Sao vàng
    Chương III: Một số giải pháp để hoàn thiện công tác định mức kỹ thuật lao động tại Công ty cổ phần Cao su Sao vàng
    Phần C: Phần kết luận
    Do thời gian thực tập ngắn, kiến thức còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi thiếu sót rất mong các thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để luận văn này được hoàn thiện hơn.
    Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân và các anh chị làm việc tại phòng Tổ chức nhân sự (công ty Cổ phần Cao su Sao vàng) đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.

    Em xin chân thành cảm ơn!











    B. PHẦN NỘI DUNG

    CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
    & ĐỊNH MỨC KỸ THUẬT LAO ĐỘNG

    1.1. Mức lao động và định mức lao động
    1.1.1. Mức lao động
    1.1.1.1. Khái niệm, yêu cầu mức lao động
    “Lao động là hoạt động có mục đính của con người, nhằm thoả mãn nhu cầu về đời sống của mình, là điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội loài”(1).
    Lao động là một quá trình. Quá trình lao động là tổng thể các hoạt động lao động của con người để hoàn thành một nhiệm vụ sản xuất nhất định. Muốn các hoạt động lao động đó có hiệu quả cao thì cần phải dựa trên các mức lao động.
    Mức lao động là lượng lao động hao phí được quy định để tiến hành sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng trong những điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định.
    Lượng lao động hao phí, ở đây có thể là hao phí về người, về thời gian hay về lượng nguyên nhiên vật liệu cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng. Nhưng trong phạm vi nghiên cứu của tổ chức quá trình lao động sống chỉ đề cập đến lượng hao phí lao động sống.
    Tuy nhiên, các tiêu chuẩn chất lượng này không phải được áp dụng trong mọi điều kiện mà phải được áp dụng trong “những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định” của từng doanh nghiệp.
    Để có mức lao động chính xác phù hợp với điều kiện tổ chức kỹ thuật của doanh nghiệp đòi hỏi mức lao động phải thoả mãn các yêu cầu sau:
    - Tính tiên tiến: Bảo đảm có cơ sở khoa học, trong các điều kiện tổ chức và kỹ thuật tiên tiến, có tính đến các phương pháp công nghệ tiên tiến;
    - Tính hiện thực: Mức lao động bảo đảm tính trung bình tiên tiến, tức là mức trung bình của những công nhân tiên tiến để mọi người lao động đều có thể hoàn thành được mức;
    - Tính quần chúng: Bảo đảm người lao động phải tham gia tích cực vào quá trình xây dựng và chính họ là những người thực hiện các mức đó. Có như vậy mới có thể động viên được tính chủ động, tích cực và sáng tạo của mọi người trong doanh nghiệp vào công tác định mức lao động.
    1.1.1.2. Các dạng mức lao động
    Mức lao động có các dạng sau:
    Mức thời gian (M[SUB]tg[/SUB]): Mức thời gian là lượng thời gian lao động hao phí được quy định cho một hoặc một nhóm người lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng và trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
    M[SUB]tg [/SUB]= Thời gian hao phí/ số lượng sản phẩm sản xuất ra trong thời gian đó
    Ví dụ: Trong thời gian hao phí là 480 phút một công nhân sản xuất được 40 sản phẩm. Mức thời gian là:
    M[SUB]tg[/SUB] = 480/40=12 phút/ sản phẩm.
    Nếu người công nhân này làm vượt quá mức thời gian 12 phút/sản phẩm bị coi là không hoàn thành mức.
    Mức sản lượng (M[SUB]sl[/SUB]): Mức sản lượng là số lượng đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc được được quy định cho một hoặc một nhóm người lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian đúng tiêu chuẩn chất lượng và trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
    M[SUB]sl[/SUB] = T/M[SUB]tg[/SUB]
    Đơn vị của mức sản lượng là cái/đơn vị thời gian, chiếc/đơn vị thời gian, kilogam/đơn vị thời gian, lít/đơn vị thời gian, mét/đơn vị thời gian,
    Giữa M[SUB]tg [/SUB]và M[SUB]sl ­[/SUB]có mối liên hệ tỉ lệ nghịch với nhau và được biểu thị bằng biểu thức:
    x =[​IMG] hoặc y =[​IMG]
    Trong đó: x: là tỉ lệ giảm M[SUB]tg[/SUB]
    y: là tỉ lệ tăng M[SUB]sl[/SUB]
    Mức phục vụ (M[SUB]pv[/SUB]): Mức phục vụ là số lượng máy móc thiết bị, số đầu con gia súc, số diện tích, số nơi làm việc được quy định cho một hoặc một nhóm người lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp phải phục vụ trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định, công việc phải ổn định và lặp lại có chu kỳ.
    Mức biên chế (M[SUB]bc[/SUB]): Mức biên chế (hay còn gọi là mức định biên) là số lượng người lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp được quy định chặt chẽ để thực hiện một khối lượng công việc cụ thể trong một bộ máy quản lý nhất định.
    Ngoài ra còn có mức tổng hợp, mức tổng hợp là lượng lao động sống của những người tham gia để sản xuất ra một đơn vị sản phẩmcụ thể. Bao gồm: lao động công nghệ, lao động phụ trợ, lao động quản lý.
    Tóm lại, các dạng mức lao động nói trên đều thể hiện sự tiêu hao thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành khối lượng công việc nào đó đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Các dạng đó luôn gắn liền với điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định của sản xuất phù hợp với điều kiện tâm sinh lý của công nhân, đảm bảo trong quá trình lao động của công nhân không những sử dụng đầy đủ và có hiệu quả công suất của máy móc thiết bị mà còn áp dụng được các phương pháp lao động, phương pháp làm việc tiên tiến để không ngừng nâng cao năng suất lao động.
    1.1.2. Định mức lao động
    1.1.2.1 Khái niệm
    Theo nghĩa hẹp, định mức lao động là xác định mức cho tất cả các loại công việc, biểu hiện qua các chỉ tiêu. Các chỉ tiêu bao gồm hai phần: thống kê kinh nghiệm gọi là định mức thống kê và có căn cứ khoa học gọi là định mức kỹ thuật lao động.
    Định mức thống kê kinh nghiệm là các định mức thiếu căn cứ khoa học, không dựa trên việc phân tích khoa học những điều kiện tổ chức kỹ thuật của doanh nghiệp để áp dụng phương pháp khoa học về định mức.
    Định mức kĩ thuật lao động là dựa trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học quá trình sản xuất của doanh nghiệp để quy định những điều kiện hình thành sản phẩm trên cơ sở các điều kiện tổ chức kỹ thuật của doanh nghiệp như thiết bị, dụng cụ sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ kỹ thuật của công nhân, sức khỏe của họ, tổ chức nơi làm việc
    Theo nghĩa rộng, định mức lao động là lĩnh vực hoạt động thực tiễn về xây dựng và áp dụng các mức lao động đối với tất cả quá trình lao động. Nói cách khác, đây là quá trình dự tính, tổ chức thực hiện những biện pháp về tổ chức kỹ thuật để thực hiện những công việc có năng suất lao động cao trên cơ sở đó xác định mức tiêu hao để thực hiện công việc.
    Quá trình này yêu cầu phải làm các công việc sau:
    - Nghiên cứu cụ thể những điều kiện tổ chức kỹ thuật ở nơi sản xuất;
    - Đề ra và đưa vào sản xuất những biện pháp về tổ chức kỹ thuật;
    - Xây dựng mức và đưa mức vào sản xuất;
    - Quản lý và điều chỉnh mức.
    1.1.2.2. Nhiệm vụ, nội dung của định mức kĩ thuật lao động
    Ø Nhiệm vụ
    Nhiệm vụ chung: Định mức lao động nghiên cứu, phát hiện và sử dụng có hiệu quả nhất những yếu tố về người, công việc, tổ chức lao động để xác định mức tiêu hao cần thiết để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
    Nhiệm vụ cụ thể:
    + Nghiên cứu thường xuyên tình hình sử dụng thời gian lao động của người lao động trong doanh nghiệp, phân tích khả năng sản xuất của tất cả các đơn vị, tham khảo kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của các doanh nghiệp khác trên cơ sở đó xây dựng và sửa đổi các loại mức lao động trong doanh nghiệp;
    + Đưa các mức lao động có căn cứ khoa học vào sản xuất đồng thời thực hiện các biện pháp tổ chức- kỹ thuật- kinh tế đi đôi với việc giáo dục và nâng cao trình độ nhận thức của mọi người lao động trong doanh nghiệp về mức lao động, tạo mọi điều kiện cần thiết để họ tham gia vào quá trình xây dựng, thực hiện và hoàn thành mức lao động;
    + Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, thống kê, phân tích và quản lý tình hình thực hiện mức lao động kết hợp với việc động viên khen thưởng vật chất đối với những người đạt và vượt mức lao động, bảo đảm cho công tác định mức lao động thật sự là công cụ quan trọng của quản lý doanh nghiệp.
    Ø Nội dung
    + Phân tích quá trình sản xuất ra thành các bộ phận hợp thành, xác định kết cấu, trình tự hợp lý để thực hiện các bộ phận của bước công việc, phát hiện những bất hợp lý trong quá trình thực hiện, hoàn thiện chúng trên cơ sở phân công và hiệp tác lao động một cách hợp lý.
    + Nghiên cứu khả năng ở nơi làm việc, cải thiện điều kiện lao động hợp lý hoá các phương pháp thao tác lao động, xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý.
    Có bốn khả năng:
    - Tổ chức phục vụ nơi làm việc bao gồm thiết kế quy hoạch nơi làm việc, trang bị nơi làm việc, bố trí nơi làm việc, tổ chức phục vụ nơi làm việc
    - Nghiên cứu tình hình máy móc thiết bị phải nghiên cứu công suất của máy móc thiết bị, chất lượng của máy móc thiết bị, chủng loại máy móc thiết bị
    - Tình hình người công nhân làm việc cần xem xét trình độ kỹ thuật, tay nghề thể hiện ở cấp bậc công việc, sức khỏe của họ, tình hình sử dụng thời gian lao động
    - Xem xét nguyên nhiên vật liệu trên các mặt số lượng, chất lượng, kích thước, quy cách, chủng loại .
    + Tiến hành khảo sát, xác định các loại thời gian làm việc, nguyên nhân gây nên những lãng phí để nhằm xây dựng mức và tiêu chuẩn lao động.
    + Đưa các mức, các tiêu chuẩn đã xây dựng vào sản xuất, thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện mức, điều chỉnh những mức sai, mức lạc hậu có cơ chế thích hợp, khuyến khích hoàn thiện định mức kỹ thuật lao động trong doanh nghiệp.
    1.2. Các phương pháp xây dựng định mức lao động
    1.2.1. Cơ sở tiến hành định mức lao động
    Để tiến hành định mức lao động một cách chính xác cần phải nắm được bản chất của quá trình sản xuất sản phẩm, xem quá trình đó bao gồm các bộ phận nào hợp thành, kết cấu và trình tự tiến hành các bước công việc. Đồng thời cần phải phân loại hao phí thời gian làm việc của công nhân cũng như các phương pháp khảo sát thời gian làm việc.
    - Phân chia quá trình sản xuất ra các bộ phận hợp thành:
    Sơ đồ 1.1: Sự phân chia quá trình sản xuất thành
    các bộ phận hợp thành.

    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]Quá trình sản xuất
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    [TABLE=align: left]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD=colspan: 2][/TD]
    [TD=align: left][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]Phân chia về mặt công nghệ
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]Phân chia về mặt lao động
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]






    [TABLE=align: left]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]









    “Quá trình sản xuất là quá trình khai thác, chế biến để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của xã hội”(2).
    Trong quá trình đó có sự thay đổi của đối tượng lao động về mặt hình dáng, kích thước, tính chất lý – hoá học, tính chất cơ học hoặc vị trí không gian để trở thành sản phẩm phục vụ cho đời sống.
    Người ta có thể xem xét quá trình sản xuất trên hai mặt: Về mặt công nghệ và về mặt lao động.
    “Quá trình bộ phận được hiểu là bộ phận đồng nhất và kết thúc về phương diện công nghệ của quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất bộ phận có thể là quá trình công nghệ để chế tạo sản phẩm, cũng có thể là quá trình phục vụ sản xuất”(3).
    Quá trình bộ phận bao gồm quá trình chuẩn bị, quá trình công nghệ, quá trình quản lý, quá trình lao động, quá trình tiêu thụ, sửa chữa, cung ứng
    “Bước công việc là một phần của quá trình sản xuất, bao gồm các công việc kế tiếp nhau được thực hiện bởi một (hay một nhóm) công nhân trên một đối tượng lao động nhất định tại một nơi làm việc nhất định”(4).
    Nhờ có sự phân chia quá trình sản xuất thành các bước công việc, trên mỗi bước công việc xác định lượng hao phí lao động, do đó có thể tính được lượng lao động hao phí cho toàn bộ quá trình sản xuất. Bước công việc chính là đối tượng để định mức lao động. Mỗi bước công việc được phân chia theo hai mặt:
    Về mặt công nghệ, bước công việc được chia thành các giai đoạn sau:
    Giai đoạn chuyển tiếp là một bộ phận của bước công việc nó được biểu thị bằng sự cố định về bề mặt tiếp xúc giữa đối tượng lao động và công cụ lao động.
    Trong mỗi giai đoạn chuyển tiếp lại gồm các bước chuyển tiếp. Bước chuyển tiếp là phần việc như nhau lặp đi lặp lại trong giai đoạn chuyển tiếp.
    Về mặt lao động, bước công việc được phân thành các thao tác, động tác và các cử động.
    Thao tác lao động là tổ hợp các hoạt động của công nhân nhằm thực hiện một mục đích nhất định về công nghệ.
    Thao tác lao động lại được phân chia tiếp tục thành động tác lao động. Động tác lao động là một bộ phận của thao tác biểu thị bằng cử động chân tay và thân thể của công nhân nhằm lấy đi hay di chuyển một vật nào đó.
    Các động tác được tạo thành từ các cử động. Cử động là bộ phận của động tác biểu thị bằng sự thay đổi một lần vị trí các bộ phận cơ thể của công nhân.
    - Phân loại thời gian làm việc:
    Để định mức lao động có căn cứ khoa học cần phải nghiên cứu việc sử dụng thời gian làm việc của công nhân. Qua đó sẽ biết được thời gian làm việc cần thiết, có ích và thời gian làm việc lãng phí, không cần thiết trong quá trình làm việc.
    Thời gian làm việc là độ dài thời gian quy định để đảm bảo cho người lao động hoàn thành các công việc được giao trong ngày, tuần, tháng, năm.
    Trong quá trình nghiên cứu, phân loại thời gian làm việc có các loại thời gian làm việc sau:
    + Thời gian làm việc của công nhân sản xuất.
    + Thời gian làm việc theo quá trình sản xuất.
    + Thời gian làm việc của thiết bị.
    - Các phương pháp khảo sát thời gian làm việc:
    + Mục đích của việc nghiên cứu, khảo sát thời gian làm việc nhằm xác định hao phí thời gian thực tế của công nhân, thiết bị, quá trình sản xuất; nhằm thu thập cơ sở dữ liệu để bố trí phân công hiệp tác lao động, xây dựng các hình thức và các chế độ tổ chức phục vụ nơi làm việc; nhằm xây dựng và sửa đổi các mức lao động; loại trừ các lãng phí thời gian đồng thời nhằm cải tiến các phương pháp và thao tác lao động.
    + Sử dụng hai cách làm sau:
    Chụp ảnh thời gian làm việc
    Chụp ảnh thời gian làm việc là quá trình ghi chép sao chụp lại hao phí thời gian thực tế của công nhân hoặc của thiết bị hoặc của quá trình thực hiện công việc. Việc chụp ảnh thời gian làm việc nhằm xác định chính xác kết cấu tỉ trọng hao phí thời gian thực tế của ngày làm việc, ca làm việc, xác định chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý đồng thời cung cấp số liệu để phục vụ cho việc xây dựng định mức lao động cải tiến tổ chức sản xuất và tổ chức lao động.


    Bấm giờ bước công việc
    “Bấm giờ bước công việc là một phương pháp quan sát đặc biệt có sử dụng đồng hồ bấm giây để nghiên cứu thời gian hao phí khi thực hiện bước công việc hoặc các thao tác, động tác lặp đi lặp lại nhiều lần, có chu kỳ tại nơi làm việc”(5).
    Mục đích của bấm giờ bước công việc là nhằm xác định chính xác hao phí thời gian khi thực hiện các thao tác, động tác, cử động; loại bỏ những lãng phí không trông thấy đồng thời cung cấp các tài tiệu cơ sở phục vụ cho việc xây dựng mức kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn để định mức kỹ thuật lao động. Ngoài ra bấm giờ bước công việc còn giúp ta có cơ sở, căn cứ để xác định hao phí thời gian, biết được ai thực hiện bước công việc đó.
    1.2.2. Nguyên tắc xây dựng mức
    - Phù hợp với hệ thống chỉ tiêu kế hoạch và phải có căn cứ tương đối chính xác để xây dựng và kiểm tra thực hiện kế hoạch, quản lý kinh tế
    - Phải phù hợp với các điều kiện sản xuất của từng thời kỳ kế hoạch
    - Phải đồng bộ giữa các loại định mức
    - Phải đảm bảo tính thừa kế
    - Sử dụng được trên máy tính điện tử và các phương pháp toán kinh tế
    1.2.3. Tiêu chuẩn để định mức lao động
    “Tiêu chuẩn để định mức lao động là đại lượng quy định về chế độ làm việc tiên tiến của thiết bị (hay những đại lượng hao phí thời gian quy định để hoàn thành những bộ phận làm bằng tay của các bước công việc) trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật hợp lý dùng để tính các mức thời gian có căn cứ kỹ thuật”(6).
    Tiêu chuẩn để định mức lao động phải đảm bảo các yêu cầu sau:
    - Tiêu chuẩn phải phản ánh được những thành tựu mới nhất của khoa học- kỹ thuật, những kinh nghiệm tiên tiến của tổ chức sản xuất và tổ chức lao động. Đồng thời, tiêu chuẩn còn phải thể hiện được phương pháp làm việc tiên tiến của những công nhân có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật và có năng suất lao động cao.
    - Phải đảm bảo mức độ chính xác và mức độ tổng hợp phù hợp với từng loại hình sản xuất.
    - Phải tính toán đầy đủ và chính xác những yếu tố ảnh hưởng đến thời gian của bước công việc và các bộ phận hợp thành của bước công việc.
    - Phải tính đến những điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể, đặc điểm của quá trình công nghệ và của loại hình sản xuất.
    - Phải gồm những phương án công nghệ phổ biến và đặc trưng nhất những thông số chủ yếu phản ánh mức đạt được sẽ đông, không phải của cá biệt.
    - Phải đơn giản và thuận tiện khi sử dụng tính mức lao động.
    Tiêu chuẩn để định mức lao động có nhiều loại khác nhau tuỳ theo hình thức phân loại. Nói chung có các phân loại sau:
    - Phân loại theo nội dung sử dụng (hay đối tượng sử dụng) bao gồm: tiêu chuẩn chế độ làm việc của thiết bị, tiêu chuẩn thời gian, tiêu chuẩn phục vụ, tiêu chuẩn số lượng người làm việc.
    - Phân loại theo kết cấu gồm: tiêu chuẩn bộ phận, tiêu chuẩn tổng hợp.
    - Phân loại theo phạm vi và mục đích sử dụng bao gồm: tiêu chuẩn của doanh nghiệp, tiêu chuẩn của ngành, tiêu chuẩn thống nhất của Nhà nước.
    1.2.4. Các phương pháp xây dựng mức
    1.2.4.1. Các phương pháp tổng hợp
    Phương pháp tổng hợp là phương pháp mà không dựa trên cơ sở nghiên cứu phân tích các bộ phận của bước công việc và điều kiện tổ chức kỹ thuật để hoàn thành nó, thời gian hao phí chỉ được quy định cho toàn bộ bước công việc. Trong đó bao gồm 3 phương pháp sau:
    - Phương pháp thống kê là phương pháp xây dựng mức dựa vào tài liệu thống kê về thời gian hao phí để hoàn thành bước công việc hay năng suất lao động ở thời kỳ trước.
    - Phương pháp kinh nghiệm là phương pháp xây dựng mức lao động dựa vào kinh nghiệm tích luỹ được của cán bộ định mức, cán bộ kỹ thuật, công nhân bậc cao.
    - Phương pháp dân chủ bình nghị là phương pháp xây dựng mức lao động dựa vào mức dự kiến của cán bộ định mức bằng thống kê hay kinh nghiệm và sự thảo luận, bình nghị của công nhân mà quyết định.
    Trong thực tế người ta hay kết hợp hai phương pháp thống kê và kinh nghiệm thành phương pháp định mức lao động theo thống kê kinh nghiệm.
    Phương pháp thống kê kinh nghiệm là phương pháp xây dựng mức cho bước công việc dựa trên cơ sở các tài liệu thống kê về năng suất lao động của công nhân làm bước công việc ấy kết hợp với kinh nghiệm bản thân của cán bộ định mức, quản đốc hay công nhân kỹ thuật
    Trình tự xây dựng mức bằng phương pháp này như sau:
    Bước 1: Thống kê năng suất lao động của những công nhân làm công việc cần định mức.
    Bước 2: Tính năng suất lao động trung bình.
    Bước 3: Tính năng suất lao động trung bình tiên tiến
    Bước 4: Kết hợp năng suất lao động trung bình tiên tiến với kinh nghiệm sản xuất của bản thân cán bộ định mức, quản đốc hoặc của nhân viên kỹ thuật để quyết định mức.
    Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, tốn ít công sức, có thể xây dựng được hàng loạt mức lao động trong thời gian ngắn.
    Nhược điểm: không phân tích được tỉ mỉ năng lực sản xuất, các điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể; không nghiên cứu và sử dụng được tốt những phương pháp sản xuất tiên tiến của công nhân; không xây dựng các hình thức tổ chức lao động, tổ chức sản xuất hợp lý trong doanh nghiệp nên không động viên sự nỗ lực của công nhân ra sức phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để đạt và vượt mức.[​IMG]
    1.2.4.2. Các phương pháp phân tích
    Đây là nhóm phương pháp định mức có căn cứ khoa học kỹ thuật gọi tắt là phương pháp định mức kỹ thuật lao động.
    Phương pháp định mức kỹ thuật lao động là phương pháp định mức dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ năng lực sản xuất ở nơi làm việc, các nhân tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian, nghiên cứu vận dụng các kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của công nhân để đề ra chế độ làm việc khoa học, tổ chức lao động hợp lý và sử dụng triệt để những khả năng sản xuất ở nơi làm việc. Trong nhóm phương pháp này có 3 phương pháp:
    - Phương pháp phân tích tính toán là phương pháp định mức kỹ thuật lao động dựa trên cơ sở phân tích kết cấu bước công việc, các nhân tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian, các chứng từ kỹ thuật và tiêu chuẩn các loại thời gian để tính mức thời gian cho bước công việc.
    - Phương pháp phân tích khảo sát là phương pháp định mức kỹ thuật lao động dựa trên cơ sở phân tích kết cấu bước công việc, các nhân tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian, các chứng từ kỹ thuật và tài liệu khảo sát việc sử dụng thời gian của công nhân ở ngay tại nơi làm việc để tính mức lao động cho bước công việc.
    - Phương pháp so sánh điển hình là phương pháp định mức lao động bằng cách so sánh với mức của bước công việc điển hình.
    Sau đây sẽ trình bày sâu về cách thức thực hiện phương pháp phân tích khảo sát. Để tiến hành phương pháp này chủ yếu được thực hiện tại nơi làm việc của công nhân.
    Cách thức tiến hành như sau:
    Bước 1: Phân tích bước công việc cần định mức ra thành các bộ phận hợp thành về mặt lao động cũng như mặt công nghệ, loại bỏ những bộ phận thừa, thay thế những bộ phận lạc hậu bằng những bộ phận tiên tiến để có được kết cấu công việc hợp lý nhất.
    Bước 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian hoàn thành từng bộ phận bước công việc để trên cơ sở đó, xác định trình độ lành nghề mà công nhân cần có, máy móc dụng cụ cần dùng, chế độ làm việc tối ưu và tổ chức phục vụ nơi làm việc hợp lý nhất. Nói cách khác là quy định điều kiện tổ chức kỹ thuật hợp lý nhất cho bước công việc.
    Bước 3: Tạo ra điều kiện tổ chức kỹ thuật đúng như đã quy định ở nơi làm việc và chọn công nhân đã nắm vững kỹ thuật sản xuất, có thái độ lao động đúng đắn, cho làm thử khi công nhân đã quen tay, năng suất lao động ổn định thì cán bộ định mức khảo sát hao phí thời gian của công nhân ở ngay tại nơi làm việc bằng chụp ảnh và bấm giờ. Căn cứ vào tài liệu khảo sát sẽ tính được thời gian tác nghiệp toàn ca
    Mức kỹ thuật lao động được tiến hành bằng các công thức sau:
    M[SUB]tg[/SUB] = T[SUB]tn[/SUB] * [​IMG] ; M[SUB]sl[/SUB] = [​IMG] = [​IMG]
    Ưu điểm của phương pháp này không những xây dựng chính xác mức mà còn tổng kết được những kinh nghiệm sản xuẩt tiên tiến của công nhân cung cấp được tài liệu để cải tiến tổ chức lao động và xây dựng các loại tiêu chuẩn định mức kỹ thuật lao động đúng đắn. Nhưng phương pháp này lại đòi hỏi nhiều thời gian, cán bộ định mức lại phải thành thạo nghiệp vụ, am hiểu kỹ thuật, nên chỉ áp dụng trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối. Trong sản xuất loạt nhỏ và đơn chiếc, phương pháp này dùng để xây dựng mức cho các bước công việc điển hình.
    Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý một số vấn đề sau:
    - Trước khi khảo sát hao phí thời gian làm việc của công nhân phải chấn chỉnh lại tổ chức nơi làm việc, khắc phục những bất hợp lý, bố trí công nhân có tay nghề phù hợp với yêu cầu công việc, xây dựng quy trình công nghệ chi tiết cho bước công việc
    - Chọn những người hiểu biết kỹ thuật, có tinh thần trách nhiệm và đã được huấn luyện về nghiệp vụ định mức làm cán bộ định mức, tốt nhất là họ trưởng thành từ công nhân kỹ thuật bậc cao.
    1.3. Quản lý mức và điều chỉnh mức[​IMG]
    1.3.1. Quản lý mức
    Hiệu quả của công tác định mức lao động không chỉ phụ thuộc vào việc xây dựng các mức lao động có căn cứ khoa học, mà còn phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý mức của doanh nghiệp tức là, đưa các mức xây dựng áp dụng kịp thời vào thực tế sản xuất, thường xuyên theo dõi việc thực hiện mức, định kỳ xem xét lại và điều chỉnh mức.
    1.3.1.1. Đưa mức vào sản xuất
    Mục đích của việc đưa mức vào sản xuất là nhằm kiểm tra lại chất lượng của mức vừa xây dựng để có kế hoạch sửa đổi cho phù hợp đồng thời phát huy đầy đủ tác dụng của công tác định mức lao động là “công tác quan trọng hàng đầu, là biện pháp then chốt để quản lý sản xuất” và tạo điều kiện tốt cho việc thực hiện chế độ tiền lương trả theo sản phẩm, các chế độ tiền thưởng, một đòn bẩy kinh tế có tác dụng thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
    Mức lao động đưa vào sản xuất phải là mức trung bình tiên tiến. Đây là một trong những yêu cầu quan trọng nhất, cơ bản nhất của công tác định mức lao động bởi vì tác dụng tích cực về nhiều mặt của định mức lao động chỉ được giữ vững, khi những mức đó phản ánh được những nhân tố tiến bộ của sản xuất và của người lao động, chỉ ra những khả năng tiềm tàng về việc vận dụng thời gian lao động cũng như những biện pháp có hiệu lực để khai thác các khả năng tiềm tàng ấy.
    Để đưa mức vào sản xuất thường xuyên cần phải thực hiện những việc sau đây:
    - Hội đồng định mức của doanh nghiệp thông qua sau đó giám đốc doanh nghiệp ký quyết định ban hành. Tuỳ theo chế độ phân cấp quản lý, các mức trước khi đưa vào áp dụng ở doanh nghiệp phải được cấp trên có thẩm quyền ký duyệt.
    - Đảm bảo các điều kiện tổ chức kỹ thuật theo quy định khi tiến hành xây dựng mức để tạo điều kiện cho công nhân đạt và vượt mức.
    - Hướng dẫn sản xuất cho công nhân, giới thiệu và chỉ rõ cho công nhân phương pháp làm việc để đạt và vượt mức với chất lượng cao. Cán bộ kỹ thuật, giám đốc phân xưởng, tổ trưởng sản xuất trực tiếp phụ trách việc này.
     
Đang tải...