Tiến Sĩ Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển dạy nghề ở Việt Nam đến năm 2020

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 18/1/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC


    LỜI CAM ĐOAN i
    MỤC LỤC . ii
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . iv
    DANH MỤC CÁC BẢNG v
    DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ vi
    MỞ ĐẦU 1
    TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 5
    Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
    DẠY NGHỀ . 10
    1.1. DẠY NGHỀ VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI PHÁT TRIỂN
    DẠY NGHỀ . 10
    1.1.1. Dạy nghề và các hệ thống dạy nghề . 10
    1.1.2. Các yếu tố tác động tới phát triển dạy nghề . 16
    1.1.3. Vai trò của dạy nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội . 24
    1.2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DẠY NGHỀ . 26
    1.2.1. Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính dạy nghề 26
    1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý tài chính dạy nghề 30
    1.2.3. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính dạy nghề . 42
    1.2.4. Các yếu tố tác động đến cơ chế quản lý tài chính dạy nghề . 43
    1.2.5. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính dạy nghề 47
    1.3. KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
    DẠY NGHỀ VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM . 49
    1.3.1. Kinh nghiệm nước ngoài về cơ chế quản lý tài chính dạy nghề 49
    1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam . 57
    Kết luận Chương 1 59
    Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DẠY NGHỀ
    Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2013 . 61
    2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG DẠY NGHỀ Ở VIỆT NAM . 61
    2.1.1. Các quy định về hệ thống dạy nghề và chính sách phát triển dạy nghề ở
    Việt Nam . 61
    2.1.2. Thực trạng hệ thống cơ sở dạy nghề 66
    2.1.3. Đánh giá chung về thực trạng hệ thống dạy nghề 70 iii
    2.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DẠY NGHỀ Ở
    VIỆT NAM 74
    2.2.1. Thực trạng cơ chế quản lý huy động, tạo lập nguồn lực tài chính
    dạy nghề 74
    2.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý phân bổ, sử dụng tài chính dạy nghề . 92
    2.2.3. Thực trạng cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính dạy nghề . 116
    2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng cơ chế quản lý tài chính dạy nghề 120
    Kết luận Chương 2 123
    Chương 3: 124GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
    THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 . 124
    3.1. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
    TÀI CHÍNH DẠY NGHỀ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 124
    3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội nước ta đến năm 2020 124
    3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển dạy nghề Việt Nam đến năm 2020 . 125
    3.1.3. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính dạy nghề 127
    3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THÚC
    ĐẨY PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 . 130
    3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế quản lý huy động nguồn lực tài chính . 130
    3.2.2. Nhóm giải pháp về cơ chế quản lý phân bổ, sử dụng tài chính 141
    3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tài chính 158
    3.2.4. Nhóm giải pháp cải thiện tính minh bạch và công khai tài chính 164
    3.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực bộ máy quản lý tài chính . 166
    3.3. LỘ TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP . 168
    3.3.1. Lộ trình thực hiện các giải pháp . 168
    3.3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp 170
    Kết luận Chương 3 172
    KẾT LUẬN 173
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
    LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 175
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 176
    iv
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    CBQLDN Cán bộ quản lý dạy nghề
    CĐN Cao đẳng nghề
    CNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hóa
    CSDN Cơ sở dạy nghề
    CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
    ĐMKTKT và TC, TCCL Định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng
    GD-ĐT Giáo dục - đào tạo
    GVDN Giáo viên dạy nghề
    ILO Tổ chức lao động quốc tế
    KH-ĐT Kế hoạch và Đầu tư
    KT-XH Kinh tế - xã hội
    LĐTBXH Lao động - Thương binh và Xã hội
    MTEF Khuôn khổ chi tiêu trung hạn
    NCS Nghiên cứu sinh
    NSNN Ngân sách nhà nước
    ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
    SCN Sơ cấp nghề
    TCN Trung cấp nghề
    TTDN Trung tâm dạy nghề
    UBND: Ủy ban nhân dân

    v
    DANH MỤC CÁC BẢNG


    Bảng 1.1. Đặc điểm của dạy nghề với các bậc giáo dục khác 11
    Bảng 2.1. Chi NSNN cho dạy nghề giai đoạn 2007-2013 77
    Bảng 2.2. Thu hoạt động dịch vụ sự nghiệp giai đoạn 2010-2012 của 40 trường
    nghề được lựa chọn đầu tư thành trường nghề chất lượng cao . 86
    Bảng 2.3. Định mức phân bổ cho giáo dục đào tạo năm 2011 . 93
    Bảng 2.4: So sánh kinh phí chi thường xuyên/học sinh giữa các trường . 102
    Bảng 2.5. So sánh bình quân chi thường xuyên/học sinh học nghề quy đổi
    giai đoạn 2001-2013 103
    Bảng 2.6. Tổng hợp kiểm tra, giám sát đề án 1956 giai đoạn 2010-2012 119
    Bảng 2.7: Mã nghề cấp II theo các trình độ dạy nghề 146












    vi
    DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

    Hình 1.1. Minh họa về hàng hóa công cộng có chi phí giao dịch lớn 13
    Hình 1.2 - Các yếu tố tác động tới phát triển dạy nghề 16
    Hình 1.3. Những lý luận tán thành và phản đối 27
    về trách nhiệm tài chính cho dạy nghề giữa các bên [30] . 27
    Hình 1.4. Nội dung cơ chế quản lý tài chính dạy nghề . 31
    Hình 2.1. Mô hình phân cấp quản lý dạy nghề ở Việt Nam . 65
    Hình 2.2. Cơ cấu nguồn lực tài chính cho dạy nghề giai đoạn 2007-2013 . 74
    Hình 2.3. Diện tích thư viện so với tiêu chuẩn và qui mô đào tạo 108
    Hình 2.4. So sánh cơ cấu chi cho dạy nghề 2006-2010 và 2011-2013 . 111

    Biểu 2.1. Mạng lưới CSDN giai đoạn 2007-2013 67
    Biểu 2.2: Tuyển sinh học nghề giai đoạn 2007-2013 . 68
    Biểu 2.3. Một số nghề đào tạo phổ biến chia theo trình độ đào tạo và số lượng
    trường CĐN đăng ký đào tạo 69
    Biểu 2.4. Tốc độ tăng NSNN cho dạy nghề giai đoạn 2007-2013 78
    Biểu 2.5. Nguồn thu học phí học nghề giai đoạn 2007-2013 . 83
    Biểu 2.6. So sánh nguồn thu học phí với chi thường xuyên và chi NSNN cho dạy
    nghề giai đoạn 2007-2013 . 84
    Biểu 2.7. Chi thường xuyên cho dạy nghề giai đoạn 2007-2013 100
    Biểu 2.8: Chi XDCB cho dạy nghề giai đoạn 2007-2013 . 105
    Biểu 2.9. Diện tích phòng học lý thuyết, xưởng thực hành so với tiêu chuẩn và qui
    mô đào tạo tại các trường CĐN 106
    Biểu 2.10. Diện tích phòng học lý thuyết, xưởng thực hành so với qui mô đào tạo tại
    các trường TCN . 106
    Biểu 2.11. Diện tích ký túc xá so với tiêu chuẩn và qui mô đào tạo của các trường
    CĐN và TCN . 107
    Biểu 2.12: Chi CTMTQG cho dạy nghề giai đoạn 2007-2013 . 109
    1
    MỞ ĐẦU

    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Những năm gần đây, dạy nghề đã từng bước được đổi mới và phát triển cả về
    quy mô và chất lượng đào tạo, bước đầu đáp ứng được yêu cầu nhân lực kỹ thuật trực
    tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho nền kinh tế, góp phần nâng cao năng lực
    cạnh tranh quốc gia, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm
    nghèo và đảm bảo an sinh xã hội. Đóng góp vào những kết quả đó có vai trò quan
    trọng, mang tính quyết định của các nguồn lực tài chính cho dạy nghề. Từ khi có Luật
    Dạy nghề đến nay, chi NSNN cho dạy nghề tăng 3,2 lần, trong đó chi thường xuyên
    tăng 2,6 lần, chi đầu tư tăng 3,6 lần và chi CTMTQG tăng hơn 4 lần.
    Theo mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đến năm 2020 nước ta
    về cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để đạt mục tiêu đó, Đảng
    và Nhà nước đã xác định phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
    cao là một trong ba giải pháp đột phá chiến lược, trong đó dạy nghề có vai trò hết sức
    quan trọng. Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề
    thời kỳ 2011-2020 với mục tiêu đến năm 2020 dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị
    trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng
    đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và
    trên thế giới.
    Để đạt được những mục tiêu to lớn đó, bên cạnh việc tăng cường huy động
    các nguồn lực tài chính cho dạy nghề thì yêu cầu quản lý, sử dụng tài chính dạy
    nghề sao cho hiệu quả cũng đang được đặt ra như là một trong những giải pháp có
    tính đột phá, đặc biệt trong bối cảnh Chính phủ đang thúc đẩy tiến trình đổi mới
    quản lý tài chính công nói chung, đổi mới cơ chế quản lý tài chính và cơ chế hoạt
    động của các đơn vị sự nghiệp nói riêng.
    Xuất phát từ những lý do trên đây, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Hoàn
    thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển dạy nghề ở Việt Nam đến
    năm 2020” để làm luận án tiến sĩ kinh tế. 2
    2. Mục đích nghiên cứu
    Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, mục đích nghiên cứu của
    luận án về đề tài này là tìm kiếm được giải pháp có tính khoa học và thực tiễn nhằm
    giải quyết những điểm hạn chế, bất cập hiện nay về cơ chế quản lý tài chính dạy
    nghề, qua đó sẽ tạo động lực để thúc đẩy dạy nghề nước ta phát triển theo mục tiêu
    Chiến lược đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Những nhiệm
    vụ cụ thể để thực hiện mục đích nghiên cứu là:
    - Hệ thống hoá và phát triển thêm những vấn đề lý luận về dạy nghề, cơ chế
    quản lý tài chính dạy nghề.
    - Tổng kết kinh nghiệm của một số nước về cơ chế quản lý tài chính dạy
    nghề; rút ra được một số bài học kinh nghiệm có giá trị có thể nghiên cứu áp dụng
    cho Việt Nam.
    - Phân tích, đánh giá thực trạng về dạy nghề, cơ chế quản lý tài chính dạy
    nghề ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
    thực trạng nêu trên.
    - Đề xuất quan điểm và các giải pháp để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
    thúc đẩy phát triển dạy nghề ở Việt Nam, phù hợp với những thay đổi về hoàn cảnh
    KT-XH trong nước và quốc tế thời gian tới.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
    Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ
    chế quản lý tài chính dạy nghề ở Việt Nam.
    Phạm vi nghiên cứu của luận án:
    - Về nội dung: Tài chính dạy nghề được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
    Với mỗi nguồn tài chính lại có cơ chế quản lý riêng khó có thể gộp để nghiên cứu và
    phản ánh trong phạm vi một luận án. Do đó, nội dung nghiên cứu của luận án chỉ giới
    hạn về lý luận và thực tiễn của cơ chế huy động, cơ chế phân bổ, sử dụng và cơ chế
    kiểm tra, giám sát tài chính từ nguồn NSNN và thu sự nghiệp của hệ thống dạy nghề
    công lập (không bao gồm nguồn tài chính huy động từ nước ngoài), nhìn từ góc độ
    của cơ quan tài chính tổng hợp. 3
    - Về không gian và thời gian: Trên cơ sở vận dụng lý luận, kinh nghiệm quốc
    tế để khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính dạy nghề ở
    Việt Nam từ năm 2007 (kể từ khi Luật Dạy nghề có hiệu lực thi hành) đến năm
    2013; từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính dạy nghề
    ở Việt Nam phù hợp với những thay đổi về hoàn cảnh KT-XH trong nước và quốc
    tế đến năm 2020.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp
    nghiên cứu; trong đó lấy phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm phương
    pháp luận cơ bản, đồng thời kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như
    tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh, qui nạp, diễn dịch . để làm sáng tỏ vấn đề cần
    nghiên cứu. Trong số các phương pháp nêu trên, thì phương pháp tổng hợp, thống kê,
    đối chiếu, so sánh và phương pháp quy nạp, diễn dịch là các phương pháp chủ đạo để
    giúp tác giả hoàn thành luận án.
    Phương pháp tổng hợp, thống kê, được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập
    được từ nhiều nguồn khác nhau: Các tỉnh, thành phố; Vụ NSNN- Bộ Tài chính, Tổng
    cục Dạy nghề. Ngoài ra, thông tin còn được thu thập trên các phương tiện thông tin đại
    chúng như các tạp chí khoa học, sách chuyên khảo, internet .
    Phương pháp đối chiếu, so sánh: sau khi thu thập số liệu từ các nguồn khác
    nhau, tác giả tiến hành đối chiếu, so sánh để chọn được các thông tin có độ tin cậy
    phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá phù hợp với đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
    Những phân tích định lượng đã giúp cho việc đánh giá và đưa ra kết luận có
    căn cứ khoa học và tin cậy hơn.
    Phương pháp qui nạp, diễn dịch: dựa trên những số liệu, thông tin thực tế thu
    thập được, tác giả tiến hành phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính dạy nghề ở
    Việt Nam; từ đó rút ra nhận xét về kết quả thực hiện, những hạn chế, nguyên nhân
    còn tồn tại. Trên cơ sở những kết luận rút ra từ phương pháp quy nạp, luận án đưa
    ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính dạy nghề Việt Nam phù
    hợp những thay đổi về hoàn cảnh KT-XH trong nước và quốc tế đến năm 2020. 4
    5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
    - Ý nghĩa khoa học: Luận án đã hệ thống hóa, phân tích và phát triển thêm
    nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống dạy nghề, các nguồn tài
    chính đầu tư cho dạy nghề, cơ chế quản lý tài chính dạy nghề, các nhân tố ảnh hưởng
    đến cơ chế quản lý tài chính dạy nghề, kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
    về cơ chế quản lý tài chính dạy nghề và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
    - Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đã đi sâu phân tích đánh giá thực trạng cơ chế
    quản lý tài chính dạy nghề ở Việt Nam thời gian qua. Điểm nổi bật về ý nghĩa thực
    tiễn của luận án về đề tài này chính là ở những kết quả đích thực về việc chỉ ra được
    những mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân của những hạn chế trong cơ chế
    quản lý tài chính dạy nghề ở Việt Nam từ góc độ các văn bản pháp lý và quá trình tổ
    chức thực hiện các văn bản này. Đây là những luận cứ quan trọng để tác giả đưa ra
    các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính dạy nghề ở
    nước ta trong thời gian tới.
    6. Kết cấu chung của luận án
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
    án được chia làm 3 chương:
    Chương 1: Những lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài chính dạy nghề.
    Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính dạy nghề ở Việt Nam.
    Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển
    dạy nghề ở Việt Nam đến năm 2020.
    5
    TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

    Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế, các chính sách, cơ chế
    tài chính cho GD-ĐT và dạy nghề cũng đã và đang từng bước được đổi mới và hoàn
    thiện nhằm huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội và nâng cao hiệu quả đầu
    tư để phát triển lĩnh vực này. Trong thực tế, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đổi
    mới cơ chế quản lý tài chính cho GD-ĐT nói chung và cho dạy nghề nói riêng theo
    các quy mô và cấp độ khác nhau như:
    - Về vai trò, vị trí của dạy nghề trong nền kinh tế thị trường, đã có một số
    công trình nghiên cứu được tập hợp trong cuốn sách “Đổi mới căn bản, toàn diện
    GD-ĐT Việt Nam” [2]. Trong phần II của cuốn sách - “Đổi mới và phát triển dạy
    nghề ở Việt Nam”, các nhà khoa học, nhà quản lý đã nghiên cứu, phân tích những
    quan điểm của Đảng, đánh giá những chính sách của Nhà nước về phát triển dạy
    nghề ở nước ta và đưa ra các luận điểm về vai trò, vị trí của dạy nghề đối với phát
    triển kinh tế xã hội, là vấn đề quan trọng hàng đầu trong đổi mới căn bản toàn diện
    giáo dục Việt Nam. Trong đó, trọng tâm là đổi mới quản lý nhà nước và hoàn thiện
    cơ chế, chính sách tạo động lực phát triển dạy nghề; đẩy mạnh xã hội hóa và mở
    rộng hợp tác quốc tế; huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước cùng với việc
    tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước để thực hiện đổi mới và phát triển dạy nghề.
    Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập sâu, hệ thống hóa
    những vấn đề mang tính lý luận về dạy nghề, các hệ thống dạy nghề, các yếu tố tác
    động tới phát triển dạy nghề; chưa có bài viết nào đánh giá tổng thể thực trạng dạy
    nghề ở Việt Nam trong giai đoạn 2007-2013.
    - Về cơ chế quản lý tài chính, ngân sách dạy nghề nói riêng và GD-ĐT nói
    chung, có một số công trình nghiên cứu như:
    + Báo cáo của Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) về “Cấp tài chính cho
    dạy nghề Việt Nam” (2007) [22] đã tiến hành thực hiện tìm hiểu thực tế nhằm đánh
    giá thực trạng cấp tài chính cho dạy nghề và đề xuất các hoạt động tiếp theo cần
    thực hiện để hướng đến một hệ thống cấp tài chính bền vững cho dạy nghề. Mặt
    được của bản báo cáo này là đã trình bày tổng quan về thực trạng cấp tài chính cho 6
    Dạy nghề ở Việt Nam ở các cơ sở dạy nghề công lập, các cở sở dạy nghề tư nhân,
    các cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp; đề cập tới các chính sách phù hợp của
    Chính phủ đối với đổi mới cơ chế cấp tài chính cho dạy nghề; báo cáo cũng đưa ra
    nột số vấn đề và các giải pháp lựa chọn về tài chính dạy nghề và khẳng định việc
    tiếp tục xây dựng hệ thống tài chính chỉ là một phần việc trong toàn bộ quá trình đổi
    mới dạy nghề, và cơ chế tài chính mới sẽ chỉ mang lại tác động mong đợi khi nó
    được thực thi cùng với việc đổi mới các thành tố khác của hệ thống.
    + Nghiên cứu của các chuyên gia công bố tại Hội nghị khu vực về đào tạo
    nghề tại Việt Nam tháng 10 năm 2012 do Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức và Bộ
    LĐTBXH tổ chức có một số bài viết nêu tài chính bền vững cho đào tạo nghề là
    một yếu tố quan trọng để thực hiện chức năng của các hệ thống đào tạo nghề [23].
    Đặc biệt là mối quan hệ trực tiếp giữa việc đảm bảo nguồn lực tài chính đầy đủ cho
    đội ngũ giáo viên dạy nghề có năng lực, cơ sở vật chất học nghề và chất lượng
    đầu ra được kỳ vọng để thực hiện đào tạo nghề theo các tiêu chuẩn nghề. Việc nâng
    cao chất lượng đầu ra thường hàm ý là việc tăng thêm các yêu cầu về tài chính. Ở
    Việt Nam và nhiều nước ASEAN khác, việc tăng thêm các yêu cầu về tài chính
    cũng xuất phát từ công tác mở rộng hệ thống đào tạo nghề do gia tăng dân số và nhu
    cầu đang tăng lên về nhân lực có chất lượng. Trước bối cảnh gia tăng cạnh tranh đối
    với những nguồn lực tài chính công có hạn cũng như các yêu cầu tài chính cho việc
    mở rộng số lượng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo nhu cầu khiến việc đảm
    bảo tài chính bền vững cho đào tạo nghề trở thành một thách thức chính và là vấn
    đề then chốt của các nỗ lực phát triển đào tạo nghề. Về mặt này, việc giải quyết các
    yêu cầu tài chính đối với đào tạo nghề hướng cầu là một vấn đề rất quan trọng. Nó
    bao gồm thông tin về chi phí thực tế, các nguồn phát sinh chi phí chính và các chi
    phí giới hạn theo tính khả thi. Một vấn đề quan trọng khác đó là huy động các
    nguồn tài trợ bổ sung cho tài chính công, tập trung chủ yếu vào các khoản đóng góp
    của các doanh nghiệp và các học viên (từ cha mẹ) với vai trò là các bên tham gia và
    những người hưởng lợi. Vấn đề cốt yếu thứ ba đó là quản lý và phân bổ nguồn vốn,
    tập trung vào tính minh bạch, trách nhiệm giải trình cũng như hiệu suất và hiệu quả
    của nguồn vốn thông qua cơ chế phân bổ dựa trên sự thực hiện. 7
    Tuy nhiên, báo cáo nêu trên không đưa ra được những vấn đề mang tính lý
    luận về các nguồn tài chính đầu tư cho dạy nghề, cơ chế quản lý tài chính dạy nghề,
    các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính dạy nghề; chưa nêu được cụ thể
    kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về cơ chế quản lý tài chính dạy nghề
    và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam. Phần thực trạng trong báo cáo cũng
    trình bày có tính tổng quát, chưa đi sâu phân tích đánh giá thực trạng cơ chế quản lý
    tài chính dạy nghề ở Việt Nam thời gian qua. Chưa làm rõ những mặt được, mặt
    chưa được và nguyên nhân của những hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính dạy
    nghề ở Việt Nam từ góc độ các văn bản pháp lý và quá trình tổ chức thực hiện các
    văn bản này.
    + Luận án của tác giả Trần Thị Thu Hà (1993), Bộ Giáo dục và Đào tạo với đề tài
    "Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý hệ thống ngân sách, hệ thống giáo dục quốc dân"
    [8]. Luận án thực hiện trong bối cảnh nước ta đã và đang từng bước chuyển sang cơ chế
    kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, với sự xuất hiện của
    những bất cập trong hệ thống giáo dục quốc dân. Những lập luận về mối quan hệ giữa
    đổi mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN với đổi mới hệ thống giáo dục quốc dân là khá
    chặt chẽ và có sức thuyết phục. Tuy nhiên, Luận án chưa đi sâu phân tích được những
    đặc thù của từng cấp bậc học trong hệ thống giáo dục để đề xuất cơ chế quản lý tài chính
    cho phù hợp.
    + Luận án của tác giả Đặng Văn Du (2004), Học viện Tài chính với đề tài
    "Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo đại học"[5]. Luận án
    chọn vấn đề nghiên cứu nhằm giải quyết những bức xúc trong sử dụng tài chính như
    là một trong những công cụ để thúc đẩy sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học
    công lập. Luận án ủng hộ cho việc triển khai "áp giá dịch vụ" đối với cấp giáo dục
    đại học; bởi nó vừa là con đường tạo nguồn tài chính quan trọng cho các cơ sở giáo
    dục đại học, vừa buộc người tiêu dùng phải quan tâm đến góp phần nâng cao chất
    lượng đào tạo. Tuy nhiên, do những đặc thù của đào tạo đại học so với dạy nghề
    nên có một số nghiên cứu của Luận án khi vận dụng ở lĩnh vực dạy nghề là không
    phù hợp. 8
    + Luận án của tác giả Nguyễn Anh Thái (2008), Học viện Tài chính với đề
    tài "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học của Việt
    Nam"[18]; Luận án của tác giả Phạm Văn Ngọc (2007), Học viện Chính trị quốc gia
    Hồ Chí Minh với đề tài "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Đại học quốc gia
    trong tình hình đổi mới quản lý tài chính công ở nước ta hiện nay"[13]; Đề tài
    nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Bộ GD-ĐT của PGS.TS Vũ Duy Hào là chủ nhiệm
    (2006), với đề tài "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học
    công lập khối kinh tế ở Việt Nam"[10]. Các nghiên cứu trên đây đã hệ thống hoá
    một số vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng và dựa vào đặc điểm, tính chất hoạt động
    của các trường đại học, luận án đề xuất các giải pháp về cơ chế quản lý tài chính ở
    tầm vĩ mô, vi mô đối với các trường đại học nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài
    chính trong các trường đại học ở Việt Nam như cơ chế tạo nguồn tài chính; cơ chế
    quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính; quản lý tài sản; kiểm tra, kiểm
    soát tài chính và xây dựng và tăng cường hệ thống quản trị đối với các trường đại
    học. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu về lý luận, thực trạng và giải pháp đề cập sâu
    tới nội hàm của cơ chế quản lý tài chính, đặc biệt là các phương pháp, hình thức và
    những công cụ được thiết lập ra để quản lý, giám sát các nguồn lực tài chính trong
    quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng nhằm đạt mục tiêu quản lý.
    + Nghiên cứu của TS. Nguyễn Trường Giang - Phó Vụ trưởng Vụ Hành
    chính Sự nghiệp - Bộ Tài chính với bài viết Đổi mới cơ chế tài chính gắn với nâng
    cao chất lượng đào tại đại học trong kỷ yếu Hội thảo “Đổi mới cơ chế tài chính đối
    với giáo dục đại học” do Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội và Bộ Tài
    chính phối hợp tổ chức, Hà Nội năm 2012 [25]. Bài viết đã nêu và phân tích yêu cầu
    và cơ sở pháp lý thực hiện đổi mới; yêu cầu thực tiễn đòi hỏi đổi mới và đề xuất
    một số giải pháp đổi mới cơ chế tài chính như: từng bước tính đủ chi phí đào tạo
    cần thiết trong học phí; đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực từ NSNN; đổi mới cơ chế
    tự chủ tự chịu trách nhiệm tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập; đổi
    mới cơ chế hỗ trợ chi phí đào tạo đối với người học; có chính sách khuyến khích,
    gắn kết giữa đào tạo với NCKH Tuy nhiên, bài viết chưa đưa ra được những khái 9
    niệm rõ ràng về cơ chế tài chính, nội hàm của cơ chế tài chính, cũng như chưa nêu
    bật được những yếu tố tác động tới nó để là nền tảng lý luận khi phân tích, đánh giá
    thực trạng cũng như đề xuất những giải pháp để đổi mới cơ chế này.
    Ngoài các công trình nghiên cứu trên đây, còn có một số công trình nghiên
    cứu về tài chính dạy nghề ở cấp độ Luận văn thạc sĩ và các nghiên cứu ở các địa
    phương cụ thể. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu, hay một đề tài nào
    được thực hiện một cách hệ thống và có bài bản về cơ chế quản lý tài chính dạy
    nghề ở Việt Nam. Do vậy, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản
    lý tài chính thúc đẩy phát triển dạy nghề ở Việt Nam đến năm 2020” để nghiên
    cứu và làm luận án tiến sĩ kinh tế. Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu có liên
    quan về lý luận của cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý tài chính
    trong các cơ sở đào tạo nói riêng, Luận án đã hệ thống hoá và làm rõ ràng hơn
    những lý luận về quan niệm, nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế
    quản lý tài chính dạy nghề; Luận án đã bổ sung những lý luận về các phương pháp,
    hình thức và những công cụ được thiết lập ra để quản lý, giám sát các nguồn lực tài
    chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng nhằm đạt mục tiêu quản lý;
    Luận án đã nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm về cơ chế quản lý tài chính dạy
    nghề của một số quốc gia trên thế giới và rút ra những bài học kinh nghiệm đối với
    Việt Nam; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng cơ chế
    quản lý tài chính dạy nghề ở Việt Nam, từ đó đề xuất được giải pháp có tính khoa
    học và thực tiễn nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính để hỗ trợ dạy nghề phát
    triển theo mục tiêu Chiến lược phát triển dạy nghề Việt Nam đến năm 2020.
    Những kết quả nghiên cứu trên đây là những đóng góp của Luận án cho khoa học
    chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng. 10
    Chương 1
    NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN
    VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DẠY NGHỀ


    1.1. DẠY NGHỀ VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI PHÁT TRIỂN
    DẠY NGHỀ
    1.1.1. Dạy nghề và các hệ thống dạy nghề
    1.1.1.1. Khái niệm dạy nghề
    “Dạy nghề” hay “đào tạo nghề” là những thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến
    khi đề cập tới hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở nhiều nước trên thế giới:
    William McGehee (1967) đưa ra định nghĩa: dạy nghề là những quy trình mà
    các công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi đóng
    góp vào mục đích và các mục tiêu của công ty [38].
    Tổ chức lao động quốc tế ILO đưa ra định nghĩa: dạy nghề là những hình thức
    đào tạo để tạo ra công ăn việc làm; thông qua các phương tiện như kỹ thuật, thương
    nghiệp hay quản lý; qua đó có được các kiến thức hay kỹ năng thu được hay phát triển
    thêm ở bên trong hay bên ngoài quá trình đào tạo, bao gồm cả đào tạo lại [31].
    Luật Giáo dục nghề Trung Quốc định nghĩa: dạy nghề là một phần quan trọng
    của giáo dục được nhà nước đảm bảo và là một hướng quan trọng để khuyến khích
    phát triển kinh tế xã hội và việc làm. Nhà nước phát triển dạy nghề, thúc đẩy cải cách
    dạy nghề, tăng chất lượng dạy nghề, thiết lập và cải thiện hệ thống dạy nghề cùng với
    phát triển kinh tế thị trường và tiến bộ xã hội [34].
    Luật Dạy nghề Việt Nam nêu: mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật
    trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ
    đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp,
    có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
    tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự
    nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [16].
    Tổng hợp những định nghĩa nêu trên, để có thể hiểu một cách rõ ràng, đầy đủ
    về khái niệm dạy nghề thì ta có thể định nghĩa: “Dạy nghề (hay đào tạo nghề) là 11
    một quá trình sư phạm có mục đích, có nội dung và phương pháp nhất định nhằm
    trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng cần thiết để họ có năng lực hành
    nghề tương xứng với trình độ được đào tạo”.
    Trong hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia, dạy nghề có sự khác biệt nhất
    định với các bậc giáo dục khác. Sự khác biệt đó được tóm tắt qua bảng dưới đây:

    Bảng 1.1. Đặc điểm của dạy nghề với các bậc giáo dục khác
    Tiêu chí
    so sánh
    Dạy nghề
    Giáo dục
    mầm non
    Giáo dục
    phổ thông
    Giáo dục
    đại học
    Đối tượng
    Học sinh tốt nghiệp
    trung học hoặc người
    lao động
    Trẻ em, thường
    dưới tuổi học
    tiểu học
    Học sinh từ tiểu học
    đến trung học phổ
    thông
    Học sinh tốt
    nghiệp trung học
    Mục tiêu
    Đào tạo nhân lực kỹ
    thuật trực tiếp trong
    sản xuất, dịch vụ có
    năng lực thực hành
    nghề tương xứng với
    trình độ đào tạo
    Giúp trẻ em phát
    triển về thể chất,
    tình cảm, trí tuệ,
    thẩm mỹ, hình
    thành những yếu
    tố đầu tiên của
    nhân cách
    Giúp hs phát triển
    toàn diện về đạo
    đức, trí tuệ, thể chất,
    thẩm mỹ và các kỹ
    năng cơ bản, hình
    thành nhân cách con
    người
    Đào tạo người học
    có khả năng làm
    việc độc lập, sáng
    tạo và giải quyết
    những vấn đề thuộc
    chuyên ngành được
    đào tạo
    Nội dung,
    phương
    pháp
    Tập trung đào tạo
    năng lực thực hành
    nghề nghiệp, coi trọng
    giáo dục đạo đức, rèn
    luyện sức khoẻ, rèn
    luyện kỹ năng theo
    yêu cầu đào tạo của
    từng nghề
    Bảo đảm phù
    hợp với sự phát
    triển tâm sinh lý
    của trẻ em, hài
    hòa giữa nuôi
    dưỡng, chăm
    sóc và giáo dục
    Bảo đảm tính phổ
    thông, cơ bản, toàn
    diện, hướng nghiệp
    và có hệ thống; gắn
    với thực tiễn cuộc
    sống, phù hợp với
    tâm sinh lý lứa tuổi
    của Học sinh
    Coi trọng việc bồi
    dưỡng ý thức tự
    giác trong học
    tập, năng lực tự
    học, tự nghiên
    cứu, phát triển tư
    duy sáng tạo, rèn
    luyện kỹ năng
    thực hành
    Cơ sở đào
    tạo
    Các trường, trung
    tâm, doanh nghiệp
    Các trường Các trường Các trường
    Tính chất
    hàng hóa
    công cộng
    Có thể loại trừ nhưng
    với phí tổn lớn
    Khuyến dụng Khuyến dụng
    Có thể loại trừ
    nhưng với phí tổn
    lớn
    12
    1.1.1.2. Hệ thống dạy nghề
    Hệ thống dạy nghề là cách thức tổ chức mạng lưới các tổ chức cung cấp dịch
    vụ dạy nghề nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau của mỗi quốc gia. Trên
    thế giới đang tồn tại các hệ thống dạy nghề khác nhau, cung cấp các dịch vụ dạy
    nghề khác nhau cho những khách hàng khác nhau và chịu trách nhiệm báo cáo cho
    những cơ quan khác nhau. Các hoạt động dạy nghề của quốc gia thường được phân
    chia giữa nhà nước, chính quyền trung ương, địa phương và giữa một số bộ, ngành
    theo những nhóm người học nghề nhất định; chúng được đầu tư tài chính từ những
    tài khoản riêng rẽ và được quản lý riêng biệt. Hiểu rõ các hệ thống dạy nghề khác
    nhau là cần thiết để có cơ chế quản lý nói chung và cơ chế quản lý tài chính nói
    riêng đối với dạy nghề có hiệu quả.
    - Theo tính chất tài chính đầu tư cho dạy nghề, dạy nghề được chia làm 02 hệ
    thống sau đây:
    + Hệ thống dạy nghề công lập, do nhà nước đầu tư, đảm bảo hoạt động khi
    Nhà nước nhận thấy những lợi ích xã hội đạt được đủ lớn để tác động đến số đông
    dân chúng. Khi đó, những ưu tiên xã hội được thiết lập và thường định hướng cho
    hoạt động tài chính dạy nghề; cải thiện năng suất lao động và thúc đẩy việc làm
    thường được quan tâm và ưu tiên. Hệ thống này được duy trì khi những người lao
    động được đào tạo có thể thu hút thêm việc làm hoặc tự tạo việc làm, và kết quả là
    nâng cao được phúc lợi cho xã hội.
    + Hệ thống dạy nghề ngoài công lập, do các tổ chức, cá nhân đảm bảo hoạt
    động khi họ nhận thấy đào tạo nghề giúp nâng cao kỹ năng, thu nhập cho bản thân
    người lao động hay người sử dụng lao động thông qua việc kỹ năng tốt hơn tạo ra
    năng suất lao động và lợi nhuận cao hơn. Mặc dù ngân sách Nhà nước là một nguồn
    lực chính, tuy nhiên khi mà dạy nghề cũng tạo ra những lợi ích cá nhân cho phía
    người học và doanh nghiệp, nhất là khi mà họ trực tiếp là người hưởng lợi thì họ
    nên đầu tư tài chính cho dạy nghề.
    Với đặc điểm là một hàng hóa công cộng có thể loại trừ nhưng với phí tổn
    lớn, dịch vụ dạy nghề có thể do khu vực công hoặc khu vực tư nhân cung cấp, tùy
    thuộc vào việc so sánh tổn thất phúc lợi xã hội và được lý giải bằng đồ thị dưới đây: 13

    Hình 1.1. Minh họa về hàng hóa công cộng có chi phí giao dịch lớn
    Giả sử hàng hóa công cộng có chi phí biên để sản xuất là c và do phát sinh
    thêm chi phí giao dịch nên giá của nó bị đẩy lên tới p. Mức cung cấp hàng hóa cộng
    cộng hiệu quả nhất là khi chi phí biên bằng lợi ích biên nghĩa là Qo. Tuy nhiên do
    giá bị đẩy lên p bởi chi phí giao dịch nên chỉ còn Qe người sử dụng hàng hóa, xã
    hội bị tổn thất một lượng phúc lợi bằng diện tích tam giác ABE. Thế nhưng nếu
    hàng hóa được cung cấp miễn phí thì sẽ có Qm người sử dụng chứ không phải Qo.
    Trong trường hợp này lợi ích biên (chính là đường cầu) nhỏ hơn chi phí biên c nên
    xã hội cũng bị tổn thất một lượng phúc lợi bằng diện tích hình tam giác EFQm do
    tiêu dùng quá mức. Trong trường hợp này Chính phủ muốn quyết định xem nên
    cung cấp hàng hóa công cộng miễn phí hay thu phí cần phải so sánh tổn thất phúc
    lợi xã hội, nếu tổn thất do tiêu dùng quá mức nhỏ hơn tổn thất trong trường hợp tiêu
    dùng dưới mức hiệu quả thì cung cấp miễn phí và ngược lại. Tuy nhiên việc cung
    cấp hàng hóa cộng cộng miễn phí hay thu phí hoàn toàn không liên quan đến khu
    vực công cộng hay khu vực tư nhân sẽ sản xuất nó. Nếu Chính phủ thấy rằng một
    hàng hóa công cộng nào đó cần được cung cấp miễn phí thì Chính phủ hoàn toàn có
    thể đặt hàng khu vực tư nhân sản xuất rồi cung cấp nó. 14
    - Theo mục tiêu tổ chức quản lý, dạy nghề được chia thành 03 hệ thống
    sau đây:
    + Hệ thống dạy nghề cung cấp các khóa học dài hạn mang tính chất kỹ thuật
    và lô gíc với một số môn học mang tính học thuật, lý thuyết. Hệ thống này thường
    được cung cấp bởi các trường nghề, trường cao đẳng, đại học. Những trung tâm đào
    tạo của hệ thống giáo dục đại học cũng có thể thực hiện các chương trình đào tạo
    nghề nâng cao cho các kỹ thuật viên và kỹ sư. Ở nhiều quốc gia, các trường thuộc
    hệ thống giáo dục phổ thông cũng có tham gia đào tạo những nghề ở cấp độ đơn
    giản (ví dụ như: làm tóc, nấu ăn) hoặc cấp độ căn bản (ví dụ như: bảo dưỡng xe ô
    tô, đánh máy chữ) cho đối tượng là thanh niên.
    + Hệ thống đào tạo nghề cho thị trường lao động cung cấp các chương trình
    liên quan đến nghề nghiệp bao gồm các khóa đào tạo căn bản ngắn hạn cho thanh
    niên, các khóa học ngắn hạn và dài hạn được chỉ định cho những lao động thất
    nghiệp; các khóa học nâng cao cho người lao động. Trong hệ thống này, nhân tố
    chính thường là các tổ chức đào tạo của quốc gia với một mạng lưới nhiều trung tâm
    đào tạo có gắn kết chặt chẽ với các cơ quan lao động địa phương.
    + Hệ thống đào tạo nghề tại doanh nghiệp bao gồm những hướng dẫn được
    cung cấp hoặc đầu tư tài chính bởi các doanh nghiệp cho công nhân của họ, cũng có
    thể được thực hiện tự nguyện thực hiện với những quy định nhất định. Các quốc gia
    có sự khác nhau về vai trò của chính phủ trong việc tham gia quản lý việc đào tạo
    nghề tại doanh nghiệp với 3 hình thức chủ yếu sau: chính phủ quy định cứng (luật
    định), không quy định cứng, hoặc các doanh nghiệp tự quy định. Cụ thể:
    Ở một số nước, chính phủ đưa ra quy định cụ thể một tỷ lệ tối thiểu bắt buộc
    về chi phí đào tạo của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ tối thiểu lao động cần phải được
    đào tạo hàng năm của doanh nghiệp. Theo đó, các hoạt động đào tạo của doanh
    nghiệp được quy định và giám sát chặt chẽ bởi chính phủ. Ở một số nước (nhất là
    các nước Mỹ la tinh), phần lớn các cơ sở đào tạo được giao kinh phí từ thuế đào tạo
    do các doanh nghiệp đóng góp và tự quản lý bởi các thành viên. Tuy nhiên, các hoạt
    động của họ được chính phủ pháp luật hóa và kiểm tra. 15
    Ở một số nước khác, chính phủ hạn chế can thiệp và các doanh nghiệp được
    tự do quyết định đào tạo lao động như thế nào và bao lâu. Các doanh nghiệp có thể
    trực tiếp đào tạo hoặc thuê các cơ sở đào tạo cho lao động của họ. Người lao động
    có thể tự tham gia các khóa học và nhận được sự hỗ trợ từ phía chủ sử dụng lao
    động. Các ngành công nghiệp có thể tạo ra các tổ chức đào tạo trong ngành, điều
    này sẽ đảm bảo sự hợp tác, phối hợp, cung cấp thông tin và tham gia vào việc phát
    triển hệ thống văn bằng dạy nghề quốc gia. Tuy nhiên, ở đâu mà các doanh nghiệp
    tư nhân nắm quyền chủ động về dạy nghề thì ở đó không có hệ thống đào tạo nghề
    chính quy.
    Ở một số nước khác, đặc biệt là các nước công nghiệp ở Châu Âu thì các
    doanh nghiệp tự đặt ra quy định về dạy nghề. Ở những quốc gia này, đào tạo tại
    doanh nghiệp liên quan chặt chẽ với các hiệp định về lao động của quốc gia hay của
    ngành, nó quy định cụ thể về khung tổ chức đào tạo nghề. Các ngành công nghiệp
    thiết lập cơ chế cùng phối hợp quản lý gồm các hội đồng kỹ thuật, hội đồng người
    học và những tổ chức như vậy để giám sát các hiệp định, phối hợp với các hoạt động
    đào tạo của ngành, quản lý tài chính, đại diện cho lợi ích của doanh nghiệp trước
    chính phủ và liên quan tới những phân tích cần thiết trong hoạt động đào tạo, kể cả
    việc xây dựng kế hoạch cho các khóa đào tạo của nhà nước cho các doanh nghiệp.
    Các hệ thống đào tạo nghề trên đây được thực hiện rất khác nhau giữa các
    quốc gia, tuy nhiên ở nhiều quốc gia đang phát triển thì thịnh hành là hệ thống các
    trường hoặc trung tâm dạy nghề thực hiện các chương trình đào tạo nghề cơ bản. Các
    quốc gia này thường thiếu vắng các cơ sở đào tạo cho đối tượng là người lao động bị
    thất nghiệp hoặc đào tạo nâng cao kỹ năng cho người lao động, và hình thức đào tạo
    tại doanh nghiệp thường không phát triển. Phương thức đào tạo nghề truyền thống
    được cung cấp bởi những người chủ sử dụng lao động, ở đó người học nghề không
    được trả lương hoặc trả lương rất thấp. Người chủ sử dụng lao động tổ chức các khóa
    đào tạo nhằm tăng năng suất lao động. Trong nhiều trường hợp, Chính phủ chỉ liên
    quan đến việc quy định về chuẩn đào tạo. Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia thì dịch vụ
    dạy nghề cần thiết phải có sự tham gia của Chính phủ nhằm tránh tổn thất phúc lợi 16
    xã hội, đồng thời nhằm gắn kết tốt hơn giữa đào tạo nghề với các chính sách kinh tế,
    xã hội, việc làm của quốc gia; đồng thời việc gia tăng sự quan tâm nhằm phân phối
    cơ hội học tập những bộ phận người nghèo, người yếu thế trong xã hội.
    1.1.2. Các yếu tố tác động tới phát triển dạy nghề
    Phát triển dạy nghề là một tất yếu để đạt được mục tiêu đào tạo đội ngũ lao
    động có kỹ năng, có tay nghề cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
    nước. Quá trình phát triển dạy nghề có mối quan hệ hữu cơ, qua lại với nhiều yếu tố
    của phát triển kinh tế - xã hội như: xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập; tác động của
    kinh tế thị trường; yếu tố khoa học - công nghệ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xuất
    hiện các ngành, nghề mới, các khu vực kinh tế động lực; cơ chế, chính sách quản lý
    tài chính đối với dạy nghề


    Hình 1.2 - Các yếu tố tác động tới phát triển dạy nghề

    1.1.2.1. Xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập
    Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan; xu thế
    toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang ngày càng quy tụ các hoạt động xuyên quốc
    gia làm gia tăng dòng giao lưu toàn cầu về vốn đầu tư, hàng hoá, lao động, dịch vụ
    DẠY
    NGHỀ
    Cơ chế , chính
    sách quản lý tài
    chính
    Chuyển dịch cơ
    cấu kinh tế và cơ
    cấu lđ

    Khoa học
    công nghệ
    Kinh tế thị
    trường
    Xu hướng toàn
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...