Luận Văn Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy đầu tư đổi mới công nghệ tại Việt Nam giai đoạn 2006-201

Thảo luận trong 'Đầu Tư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    166
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    94 trang

    MỤC LỤC

    LỜI MỞ ĐẦU 4

    CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 5

    I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI ĐẦU TƯ 5

    1. Khái niệm đầu tư 5

    2. Phân loại các hoạt động đầu tư 6

    3. Vai trò của đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. 8

    II. CÔNG NGHỆ VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ. 8

    1. Khái niệm và phân loại công nghệ 8

    2. Vai trò của công nghệ trong sự phát triển kinh tế xã hội 13

    3. Các hướng phát triển công nghệ. 17

    III. ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 22

    1. Khái niệm và các điều kiện đổi mới công nghệ. 22

    2. Các hình thức đổi mới công nghệ 24

    3. Các nhân tố ảnh hưởng tới đổi mới công nghệ 26

    IV. XU HƯỚNG ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRÊN THẾ GIỚI 30

    1. Khái niệm 30

    2. Xu hướng đầu tư đổi mới công nghệ trên thế giới 30

    CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM 32

    I. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Ở NƯỚC TA 32

    1. Tình hình đầu tư đổi mới công nghệ 32

    2. Các nguồn đầu tư đổi mới công nghệ .35

    3. Các nhân tố cản trợ quá trình đầu tư đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp 44

    4. Đánh giá chung về thực trạng đầu tư đổi mới công nghệ. 46

    II. NHỮNG CHỦ TRƯƠNG, CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA 51

    1. Chủ trương đường lối của Đảng 51

    2. Các cơ chế, chính sách đã ban hành và thực hiện 53

    III. ĐÁNH GIÁ NHỮNG HẠN CHẾ CỦA CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐÃ BAN HÀNH 57

    1. Chính sách đầu tư .57

    2. Chính sách thuế và tài chính doanh nghiệp 60

    3. Chính sách tín dụng 61

    4. cơ chế tổ chức nghiên cứu và triển khai 61

    5. chính sách phát triển nguồn nhân lực .61

    CHƯƠNG III: NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2010 62

    I. MỤC TIÊU VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 62

    1. Những quan điểm cơ bản. 62

    2. Mục tiêu và phương hướng đầu tư đổi mới công nghệ vào thời gian tới . .63

    II. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 68

    1. Nhóm các cơ chế chính sách kinh tế- xã hội 68

    2. Nhóm cơ chế chính sách và giải pháp xây dựng và phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam 73

    3. Các chính sách khuyến khích hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ . .76

    KẾT LUẬN 84

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85

    PHỤ LỤC I 86






    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    CP : Chính phủ

    CT : Chỉ thị

    QĐ : Quyết định

    NQ : Nghị quyết

    DN : Doanh nghiệp

    DNNN : Doanh nghiệp nhà nước

    DNNN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ

    FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài

    GDP : Tổng sản phẩm quốc nội

    CNH : Công nghiệp hoá

    HĐH : Hiện đại hoá

    HTX : Hợp tác xã

    NSNN : Ngân sách nhà nước

    VAT : Thuế giá trị gia tăng

    KH&ĐT : Kế hoạch và đầu tư

    KH&CN : Khoa học và công nghệ

    TƯ : Trung ương

    CNTT : Công nghệ thông tin

    R&D : Nghiên cứu và triển khai

    ĐTNN : Đầu tư nước ngoài

    NCQLKTTƯ : Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương

    DSI : Viện chiến lược phát triển

    MPI : Bộ kế hoạch và đầu tư

    CIEM : Viện nghiên cứu quản lý trung ương






    DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG CHUYÊN ĐỀ


    Bảng 1: Đầu tư cho hoạt động KH&CN


    Bảng 2: Văn bằng độc quyền sáng chế cấp 1981-2005


    Bảng 3: So sánh trình độ công nghệ Việt Nam với các nước trong khu vực


    Bảng 4: Nguồn ngốc ý tưởng đổi mới công nghệ của các doanh nghiêp


    Bảng 5: Phương thức thực hiện đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp


    Bảng 6: Năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật trong các DN




    LỜI MỞ ĐẦU

    Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển theo hướng tiếp tục con đường đổi mới, chủ động hội nhập, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế một mặt giúp chúng ta có cơ hội tranh thủ tiếp cận các thành tựu tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới đã đạt được để thực hiện thắng lợi quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhưng mặt khác, quá trình này cũng buộc doanh nghiệp Việt Nam phảI đối mặt với thách thức to lớn trước sức ép cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt. Để hội nhập thành công trong điều kiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm còn nhiều yếu kém, nhà nước ta cần sớm thực hiện những cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy hơn nữa vai trò của công nghệ đối với quá trình phát triển kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia trong giai đoạn tới. Sở dĩ như vậy là vì đổi mới công nghệ cho phép các doanh nghiệp tăng tỉ trọng phần giá trị gia tăng của sản phẩm, hạ giá thành, cải thiện hiệu quả sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng.

    Trong những năm đổi mới vừa qua. Đảng và nhà nước ta đã chú ý tới vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự nghiệp phát triển thông qua việc ban hành và thực hiện những chính sách thúc đẩy và ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ trong sản xuất, dịch vụ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên tồn tại hiện nay của nền kinh tế là đổi mới khoa học và công nghệ chưa trở thành nhu cầu bức thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chưa tự chú ý cải tiến, đổi mới công nghệ cho phù hợp cũng như chưa chú ý đầu tư để phát triển thương hiệu sản phẩm. Điều này dẫn đến thực trạng là trình độ công nghệ của nhiều nghành và doanh nghiệp còn lạc hậu; năng lực công nghệ nhìn chung còn chậm được cải thiện; nhiều sản phẩm kém sức cạnh tranh cả ở thị trường trong nước và ngoài nước.

    Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng Khoá IX họp tháng 7/2002 đã đề ra nhiệm vụ cần " thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp .”.Đổi mới công nghệ đang trở thành vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nước nhà. Hiện đầu tư đổi mới công nghệ là một vấn đề hêt sức nóng bỏng, mới mẻ ma các nhà kinh tế và doanh nghiệp đang hết sức quan tâm. Trên tinh thần đó em đã chọn nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy đầu tư đổi mới công nghệ tại Việt Nam giai đoạn 2006-2010".

    Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập trung phân tích thực trạng đầu tư đổi mới công nghệ ở nước ta và các cơ chế chính sách được ban hành và triển khai thực hiện thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ nêu bật những tồn tại, nguyên nhân của tình hình, qua đó kiến nghị các cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm thúc đẩy các nhà đầu tư tiềm năng cả trong nước và nước ngoài đầu tư đổi mới công nghệ ở nước ta trong thời gian 5 năm tới.

    Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:

    Chương I: Khái quát về đầu tư đổi mới công nghệ

    Chương II: Thực trạng cơ chế, chính sách đầu tư đổi mới công nghệ ở Việt Nam

    Chương III: Kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy đầu tư đổi mới công nghệ ơ Việt Nam giai đoạn 2006-2010

    Em xin chân thành cảm ơn Th.S. Bùi Đức Tuân _ Khoa KH&PT Trường ĐHKTQD và Th.s.Trần Toàn Thắng _ Viện NCQLKTW đã nhiệt tình giúp đỡ em nghiên cứu hoàn thành đề án này. Mặc dù đã hết sức cố gắng trong nghiên cứu, nhưng do trình độ kinh nghiệm còn hạn chế và khuôn khổ thời gian có hạn chưa nghiên cứu sâu sắc vấn đề nên bài viết không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, đề tài nghiên cứu rất cần những ý kiến đóng góp, sửa chữa để được hoàn thiện hơn.



    CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI

    CÔNG NGHỆ

    I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI ĐẦU TƯ

    1. Khái niệm đầu tư

    Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư chúng ta có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư (còn gọi là hoạt động đầu tư ).

    Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung, là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ1.

    Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, các của cải vật chất khác .), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật .) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.

    Trong các kết quả đã đạt được trên đây những kết quả là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi nơi, không chỉ đối với người bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ nhà đầu tư mà cả nền kinh tế được thụ hưởng.

    Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế-xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.

    Như vậy nếu xem xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có hoạt động sử dụng các hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù đầu tư phát triển.

    Từ đây ta có thể định nghĩa về đầu tư phát triển như sau: Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.

    2. Phân loại các hoạt động đầu tư

    Trong công tác quản lý và kế hoạch hoạt động đầu tư các nhà kinh tế phân loại hoạt động đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Những tiêu thức phân loại đầu tư thường được sử dụng là:

    - Theo bản chất của đối tượng đầu tư, hoạt động đầu tư bao gồm đầu tư cho các đối tượng vật chất (đầu tư tài sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà xưởng,máy móc, thiết bị .) cho các đối tượng tài chính như mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác .) và đầu tư cho các hoạt động phi vật chất (đầu tư tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực như đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế .).

    Trong các loại đầu tư trên đây, đầu tư đối tượng vật chất là điều kiện tiên quyết, cơ bản làm tăng tiềm lực của nền kinh tế, đầu tư tài chính là điều kiện quan trọng để thu hút mọi nguồn vốn từ mọi tầng lớp dân cư cho đầu tư đối tượng vật chất, còn đầu tư tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực là điều kiện tất yếu để đảm bảo cho đầu tư các đối tượng vật chất tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế- xã hội cao.

    - Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tư có thể phân chia các hoạt động đầu tư thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội). Các hoạt động đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Chẳng hạn đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sỏ hạ tầng tạo điều kiện cho đầu tư phát triển kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các hoạt động đầu tư khác.

    - Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư, hoạt động đầu tư có thể chia thành đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.

    + Đầu tư trực tiếp: trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản ký điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết qủa đầu tư đầu tư trực tiếp lại được phân cha thành 2 loại: Đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển.

    Đầu tư dịch chuyển là loại đầu tư trong đó người có tiền mua lại một số cổ phần lớn để nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiêp. Trong trường hợp này, việc đầu tư không làm gia tăng tài sản của doanh nghiệp, mà chỉ thay đổi quyền sử hữu các cổ phần của doanh ngiệp.

    Đầu tư phát triển là loại bỏ vốn đầu tư để tạo nên những năng lực sản xuất phục vụ mới (cả về lượng và chất). Đây là loại đầu tư để tái sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ yếu để cung cấp việc làm cho người lao động, là tiền đề để thực hiện đầu tư tài chính và đầu tư chuyển dịch.

    + Đầu tư gián tiếp: Trong đó người bỏ vốn đang trực tiếp tham gia điều hành quá trình thực hiện và phân hành các kết quả đầu tư. Đó là việc các chính phủ thông qua các chương trình tài trợ không hoàn lại, có hoàn lại với lãi suất thấp cho các chính phủ của các nước khác và để phát triển kinh tế -xã hội; là việc các cá nhân, các tổ chức mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái phiếu .để được hưởng tức lợi (gọi là đầu tư tài chính).

    Chính sự điều tiết của bản thân thị trường và các chíng sách khuyến khích đầu tư theo định hướng của nhà nước, từ đó tạo nên một cơ cấu hợp lý, có nghĩa là người có vốn sẽ không chỉ đầu tư cho lĩnh vực thương mại mà cả cho lĩnh vực sản xuất, không chỉ đầu tư tài chính, đầu tư chuyển dịch mà cả đầu tư phát triển.

    3. Vai trò của đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.

    Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khẳ năng công nghệ của nước ta hiện nay. Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo VNIDO, nếu chia quá trình phát triển công nghệ trên thế giới làm 7 giai đoạn thì Việt Nam hiện ở vào giai đoạn 2. Viêt Nam đang là một trong 90 nước kém nhất về công nghệ. Với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra được một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.

    Chúng ta đều biết rằng có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu và phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...