Luận Văn Hoàn thiện các hình thức trả lương trong công ty TNHH cơ khí Tân Hòa

Thảo luận trong 'Lao Động' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Hoàn thiện các hình thức trả lương trong Cty TNHH cơ khí Tân Hòa
    ​Lời nói đầu
    Nước ta đang nằm trong thời kỳ quá độ từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, cho nên vấn đề hội nhập vào khu vực cũng như thế giới còn gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn đòi hỏi phải có sự vận hành một cách đồng bộ trong tất cả các ngành lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Nhưng thực tế đã chứng minh rằng có rất nhiều doanh nghiệp mặc dù dư nguồn vốn kinh doanh, đội ngũ người lao động có trình độ , kinh nghiệm mà vẫn làm ăn không hiệu quả. Một nguyên nhân sâu xa của nó chính là vấn đề về nhân sự đặc biệt là vấn đề có liên quan trực tiếp tới người lao động như việc trả lương, thù lao , bảo hiểm xã hội.
    Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao thì vấn đề quản lý nhân sự phải được coi trọng đúng mức và để người lao động phát huy được khả năng sáng tạo của mình thì phải có biện pháp kích thích mà trong đó tiền lương là một yếu tố đặc biệt quan trọng.
    Tiền lương luôn là vấn đề được sự quan tâm rất lớn của xã hội bởi ý nghĩa kinh tế to lớn của nó. Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập quan trọng nhất giúp cho họ đảm bảo được cuộc sống. Thu nhập cao luôn là mục tiêu phấn đấu của người lao động bởi gắn với thu nhập cao là một cuộc sống đầy đủ hơn, có tương lai hơn cho người lao động, cho gia đình họ.
    Vì vậy có thể khẳng định lương bổng là một vấn đề muôn thủa của nhân loại và là vấn đề nhức nhối của hầu hết các công ty Việt Nam. Đây là một đề tài từng gây tranh luận sôi nổi trên diễn đàn quốc hội Việt Nam trong nhiều năm qua. Qua quá trình học tập và nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị nhân sự, em đã mạnh dạn chọn đề tài : “Hoàn thiện các hình thức trả lương trong Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà ”.
    En xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của cô giáo - Tiến sĩ Phạm Thuý Hương cùng với sự giúp đỡ của các cô chú trong ban giám đốc Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà đã giúp em hoàn thành luận văn này.

    Nội dung đề án bao gồm:
    Phần I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG.
    Phần II. THỰC TRẠNG VỀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ TÂN HOÀ.
    Phần III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ TÂN HOÀ.












    Phần I
    LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG

    I. KHÁI NIỆM, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC CỦA TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG.
    Tiền lương là một trong những động lực kích thích con người làm việc hăng hái nhưng đồng thời cũng là một nguyên nhân gây trì trệ, bất mãn hoặc từ bỏ công ty mà ra đi. Tất cả đều tuỳ thuộc vào năng lực trình độ của cấp quản trị.
    Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động, sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lương là giá cả của sức lao động. Khi phân tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trường thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. C .Mac viết ”tiền công không phải là giá cả hay giá trị của lao động mà chỉ là hình thái cải trang của giá trị hay giá cả của sức lao động.”(CMac – Angghen tuyển tập 2 nhà xuất bản sự thật – Hà Nội 1962, trang 31)
    Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau. Tiền lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương, mặt khác do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đế đời sống và trật tự xã hội, đó là quan hệ xã hội của tiền lương .
    Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất – kinh doanh. Vì vậy tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động , phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích hết thảy của mọi người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động.
    Để hiều rõ về tiền lương, trước hết ta phải hiểu sức lao động trở thành hàng hoá đứng trên góc độ quản trị nhân lực trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
    1. Sức lao động trở thành hàng hoá.
    Trong phần nghiên cứu này chúng ta không đi sâu nghiên cứu các quan điểm của C Mac về vấn đề sức lao động dưới chế độ tư bản chủ nghĩa (TBCN ) mà chỉ đề cập đến trong điều kiện nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa dưới hai điều kiện cơ bản sau:
    Thứ nhất nước ta tồn tại nhiều thành phần kinh tế , nền sản xuất xã hội thể hiện rõ sự tách rời giữa hai quyền sở hữu và sử dụng tư liệu sản xuất ở các thành phần kinh tế khác nhau. Đối với kinh tế tư nhân; người lao động là người không có quyền sở hữu tư liệu sản xuất, nhưng có quyền sử dụng tư liệu sản xuất. Kinh tế nhà nước là sở hữu chung tập thể công nhân viên chức đều là người làm công ăn lương, giám đốc và người lao động đều được nhà nước giao quyền quản lý sử dụng tư liệu sản xuất chứ không được quyền sở hữu tư liệu sản xuất.
    Thứ hai, nước ta đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường vì vậy người lao động được tự do chọn việc làm và được quyền lựa chọn cả nơi làm việc, tự do dịch chuyển nơi làm việc giữa các thành phần kinh tế, giữa các cơ sở kinh tế. Vì vậy có thể kết luận tiền lương, tiền công được trả theo giá cả sức lao động.
    Như vậy ,khi xem xét hai điều kiện trên. Các doanh nghiệp ,các tổ chức,cá nhân có sử dụng lao động coi đó là căn cứ xây dựng ,hoàn thiện các hình thức trả lương hợp lý hơn ,đảm bảo công bằng cho người lao động .
    2. Các khái niệm về tiền lương.
    2.1 Tiền lương.
    Tiền lương là giá cả của sức lao động được hình thành thông qua sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động do quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trường quyết định phù hợp với những quy định của luật lao động.
    Như vậy cần có sự phân biệt giữa tiền lương và tiền công để tránh sự nhầm lẫn cơ bản khi chi trả cho người lao động. Tiền lương được trả một cách thường xuyên và ổn định, tiền công được trả theo khối lượng công việc hoặc thời gian lao động hoàn thành.
    2.2 Tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế.
    Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào trình độ ,kinh nghiệm làm việc .
    Tiền lương thực tế là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của họ.
    Như vậy tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc vào số lượng tiền lương danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ mà họ muốn mua. Có thể biểu thị mối quan hệ giữa chúng qua công thức sau.
    Ttltt =
    Với Ttltt : tiền lương thực tế
    Ttldn : tiền lương danh nghĩa
    Igc : chỉ số giá.
    Xuất phát từ công thức trên có thể đưa ra có một chính sách lớn về thu nhập, tiền lương và đời sống cho người lao động. Công thức trên chỉ ra rằng tiền lương thực tế của người lao động phụ thuộc vào chỉ số giá cả thực tế trên thị trường hàng hoá (chỉ số giá phản ánh sự tăng giảm của giá cả trong một thời kỳ nhất định), nếu chỉ số giá cả càng cao thì tiền lương thực tế mà người lao động nhận được sẽ tiêu dùng được một lượng hàng hoá càng ít đi (tiền lương thực tế tỉ lệ nghịch với chỉ số giá cả).
    2.3 Tiền lương tối thiểu.
    Mỗi một con người sinh ra và lớn lên đều có các nhu cầu thiết yếu cơ bản, đảm bảo tối thiểu về các mặt như ăn , mặc , ở, đi lại, học thập, hưởng thụ văn hoá xã hội , giao tiếp xã hội , bảo hiểm xã hội, đặc biệt cả trong vấn đề nuôi con. Nhìn chung đều nhằm một mục đích duy trì cuộc sống và làm việc.
    Mức sống tối thiểu là mức độ mà chúng ta thoả mãn nhu cầu tối thiểu trong điều kiện kinh tế xã hội cụ thể, đó là một mức sống thấp chỉ đủ để bảo đảm cho con người có một thân thể khoẻ mạnh, một nhu cầu vật chất tối thiểu.
    Vậy tiền lương tối thiểu là gì ? Đó là số tiền dùng để trả cho người lao động làm những công việc đơn giản nhất trong xã hội trong những điều kiện lao động bình thường không qua đào tạo nghề. Đó là số tiền mà người lao động bảo đảm mua được tư liệu sinh hoạt tiêu dùng thiết yếu để tái sản xuất sức lao động cá nhân và có giành một phần để bảo hiểm lúc già và nuôi con.
    3. Những yêu cầu đối với việc trả lương.
    Thứ nhất, trả lương trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động được ghi trên hợp đồng lao động.
    Thứ hai, để bảo vệ cho người lao động , tuy hai bên đã thoả thuận mức lương với nhau nhưng quan trọng là mức lương đó không được phép thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định.
    Thứ ba, người lao động làm việc gì được trả lương theo công việc ấy, theo kết quả và hiệu quả thực hiện công việc. Với hình thức trả lương do người sử dụng lao động lựa chọn và được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định tuỳ thuộc vào khả năng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
    Thứ tư, mức lương tối thiểu do nhà nước quy định trả cho người làm việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường không qua đào tạo nghề. Còn người có trình độ lành nghề có chuyên môn tuỳ thuộc nghiệp vụ hoặc những người làm việc phức tạp, làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm nặng nhọc phải trả mức lương cao hơn.
    Thứ năm, tuỳ theo khả năng tổ chức thực tế cho phép mà người sử dụng lao động có thể trả cho người lao động với mức lương cao hơn mức lương tối thiểu và cao hơn mức lương quy định trong bảng lương.

     
Đang tải...