Tài liệu Hoàn thiện các hình thức trả lương ở công tycông trình giao thông 134

Thảo luận trong 'Giao Thông Vận Tải' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Hoàn thiện các hình thức trả lương ở công tycông trình giao thông 134

    MỞ ĐẦU
    Trong hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay th́ vấn đề trả lương là rất quan trọng v́ nó là một trong những yếu tố góp phần vào hiệu quả kinh doanh của công ty. Việc áp dụng h́nh thức trả lương hợp lư nhằm khuyến khích công nhân nâng cao tay nghề,tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là việc làm cần thiết và có ư nghĩa rất to lớn.
    Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một bộ phậncủa chi phí sản xuất, h́nh thức trả lương có ảnh hưởng đến quá tŕnh sản xuất. Một chính sách tiền lương hợp lư sẽ tạo động lực mạnh mẽ trong việc tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Ngược lai, chính sách trả lương không hợp lư sẽ tạo ra những hiệu quả tiêu cực ḱm hăm sự phát triển của doanh nghiệp, năng suất lao đoọng giảm, hao phí nguyên vật liệu tăng, bầu không khí trong doanh nghiệp nặng nề. Ngày nay h́nh thúc trả lương cho các doanh nghiệp nhà nước vận dụng rất linh hoạt nhiều chế độ khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm quản lư, tổ chức sản xuất kinh doanh,tính chất công việc.
    Là một đơn vị tự hạch toán kinh doanh trong cơ chế thị trường, công ty công tŕnh giao thông đang áp dụng trả lương theo thời gian cho toàn bộ lao động gián tiếp và một phần lao động trực tiếp sản xuất và trả lương sản phẩm cho những công nhân trực tiếp sản xuất. Cách trả lương của công ty nh́n chung là phù hợp, tuy nhiên vẫn c̣n một số nhược điểm nhất định đó là: tiêu chuẩn phân loại trả lương c̣n mang tính chung chung, chưa có bảng đánh giá công việc và bảng đánh giá kết quả công việc, công tác định mức c̣n yếu kém,việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất vào mùa mưa đă hợp lư chưa. Đó là việc chúng ta cần xem xét để hoàn thiện các h́nh thức trả lương của công ty

    Qua quá tŕnh thực tập tại công ty,được sự hướng dẫn nhiệt t́nh của giáo viên hướng dẫn và tập thể cán bộ công nhân viên công ty, em đă hoàn thành chuyên đề tốt nghiệpvới đề tài[SUP] ”[/SUP] hoàn thiện các h́nh thức trả lương ở công tycông tŕnh giao thông 134[SUP]”[/SUP].

    Trong quá tŕnh nghiên cứu chuyên đề thự tập em đă dùa trên phương pháp khảo sát phỏng vấn, phân tích tổng hợp những lư luận về tiền lương đă học và kết hợp với các số liệu báo cáo thực tế công tác trả lương tại công ty công tŕnh giao thông 134 để đưa ra nhận xét và đề xuất ư kiến nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại công ty.

    Song do thời gian có hạncùng với những năng lực hạn chế của bản thân nên bản chuyên đề thực tập này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp của thầy cô và mọi người.
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, bản chuyên đề thực tập này c̣n gồm các phần sau:
    Chương I: Những lư luận cơ bản về tiền lương trong các doanh nghiệp nhà nước.
    Chương II: Phân tích t́nh h́nh trả lương tại công ty công tŕnh giao thông 134.
    Chương III: Giải pháp góp phần hoàn thiện các h́nh thức trả lương tại công ty công tŕnh giao thông 134














    Chương I: Những lư luận cơ bản về tiền lương trong các doanh nghiệp nhà nước

    I.Khái niệm và ư nghĩa cơ bản về tiền lương1.khái niệm về tiền lương
    Tiền lương là một phạm trù kinh tế chụi ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: chính trị,xă hội, lịch sử.V́ vậy trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn người ta có quan niệm khác nhau về tiền lương.
    Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động, sức lao động là hàng hoá,dođó tiền lương là giá cả sức lao động.
    Khi phân tích nền kinh tế tư bản chủ nghĩa C.Mac viết: [SUP] ‘’[/SUP] Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là một h́nh thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động [SUP]‘’.[/SUP]

    Tiền lương phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, xă hội khác nhau. Tiền lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động.Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương.Mặt khác,do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ thuần tuỳ là vấn đề kinh tế mà c̣n là một vấn đề xă hội quan trọng,liên quan đời sống và trật tự xă hội.Đó là quan hệ xă hội v.v


    Trong quá tŕnh hoạt động các chủ doanh nghiệp luôn tính toán và quản lư tiền lương chặt chẽ,bởi nó là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh.Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá tŕnh lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xă hội nó có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao mức lương là mục đích hết thảy mọi người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển tŕnh độ và khả năng lao động của ḿnh.
    Đứng trên phạm vi toàn xă hội,tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ về phân phối thu nhập,quan hệ sản xuất và tiêu dùng,quan hệ trao đổi .và do vậy các chính sách về tiền lương,thu nhập luôn là chính sách trọng tâm

    2.Phân loại tiền lương.
    2.1Tiền lương danh nghĩa

    Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động sè tiền này nhiều hay Ưt phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc trực tiếp của người lao động,phụ thuộc vào tŕnh độ,thâm niên . ngaỳ trong quá tŕnh lao động.

    Trên thực tế mọi mức trả lương cho người lao động đều là tiền lương danh nghĩa,. Song bản thân tiền lương danh nghĩa lại chưa thể cho ta một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho người lao động.Lợi Ưch thực tế mà người lao động nhận được ngoài việc phụ thuộc vào mức lương danh nghiă c̣n phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ và số lượng thuế mà người lao động sử dụng tiền lương đó để mua sắm hoặc đóng thuế.
    2.2Tiền lương thực tế

    Tiền lương thực tế được hiểu là số lượng hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà người hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của họ
    Như vậy tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền lương danh nghĩa mà c̣n phụ thuộc vào gía cả các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua.Mối quan hệ giữa tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa được thể hiện qua công thức sau đây:

    I[SUB]LDN[/SUB]=I[SUB]LTT[/SUB]/I[SUB]GC[/SUB]
    Trong đó:
    I[SUB]LTT[/SUB]: Chỉ số tiền lương thực tế.
    I[SUB]LDN[/SUB]: Chỉ số tiền lươngdanh nghĩa.

    I[SUB]GC[/SUB]: Chỉ số giá cả.

    Như vậy, ta có thể thấy rơ nếu giả cả tăng lên th́ tiền lương thực tế giảm điều này có thể ra ngay cả khi tiền lương danh nghĩa tăng lên. Đây là một quan hệ rất phức tạp do sù thay đổi của tiền lương danh nghĩa, của giá cả và phụ thuộc vào những yếu tố khác nhau. Trong xă hội, tiền lương thực tế là mục đích trực tiếp của người lao động hưởng lương. Đó cũng là đối tượng quản lư trực tiếp trong các chính sách về thu nhập tiền lương và đời sống

    2.3 tiền lương tối thiểu
    2.3.1Tiền lương tối thiểu chung

    Tiền lương tối thiểu là mức tiền lương thấp nhất đảm bảo các nhu cầu thiết yếu là ăn, mặc,ở, học hành, đi lại, chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, giao tiếp xă hội và một phần nuôi con.Mức lương tối thiểu là mức lương trả cho người lao động có tŕnh độ giản đơn nhất và làm việc trong điều kiện lao động b́nh thường. Đó là mức trả công lao động thấp nhất trong xă hội buộc người sử dụng lao động không được trả công cho người lao động thấp hơn mức đó,v́ dưới mức lương tối thiểu người lao động không đảm bảo tái sản xuất sức lao động và do đó sẽ không đảm bảo được nhân cách con người
    Mức tiền lương tối thiểu ở mỗi quốc gia khác nhau là khác nhau, nó được căn cứ vào mức sống tối thiểu,chỉ số sinh hoạt trong từng thời kỳ và điều kiện xă hội của mỗi quốc gia. Hiện nay, ở nước ta mức lương tối thiểu được áp dụng cho người lao động làm viêc trong các doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp và luật doanh nghiệp nhà nước là 210.000 đồng/người/tháng(nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của chính phủ).

    2.3.2Tiền lương tối thiểu điều chỉnh trong sản xuất kinh doanh

    Trong quá tŕnh sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp có thể áp dụng mức lương cao hơn nếu doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện và phải nằm trong giới hạn khung lương nhà nước quy định tại các doanh nghiệp, nhà nước đă hướng dẫn tền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa trong các doanh nghiệp đươc phép áp dụng là:
    Tlmin đc=Tlmin*(1+Kđc)
    Trong đó:
    Tlmin đc: tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp được phép áp dụng (giới hạn chung của khung lương tối thiểu).
    Tlmin: Mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định (giới hạn dưới của khung lương tối thiểu)Tlmin =210.000 đồng.
    Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp

    Kđc=K1+K2

    K1: Hệ số theo vùng.
    K2: Hệ số điều chỉnh theo nghành.

    Gọi D là số tiền lương nhỏ nhất mà doanh nghiệp áp dụng trả cho người lao động th́ D thoả măn điều kiện

    TL min<=D<=Tlmin đc
    3. Chức năng, ư nghĩa và vai tṛ của tiền lương.

    3.1. Chức năng

    +Tiền lương thực hiện chức năng thước đo giá trị mà đó là giá trị sức lao động.Nó được biểu hiện ở việc tiền lương phải phản ánh được sự thay đổi của giá trị,khi giá trị thay đổi th́ tiền lương phải thay đổi theo. Tiền lương thực hiện chức năng này là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mói khi giá cả biến động.
    +Tiền lương phải đảm bảo chức năng tái sản xuất sức lao động.
    Tái sản xuất sức lao động bao gồm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng,tức là tiền lương mà người lao động nhận được không chỉ đủ nuôi sống bản thân và gia đ́nh người lao động mà c̣n dùng một phần để nâng cao tŕnh độ.
    +Tiền lương là cơ sở để kích thích sản xuất
    Muốn thực hiện chức năng này tiền lương phải đủ lớn để kích thích người láo động hăng say làm việc.Tổ chức tiền lương phải làm như thế nào để phân biệt người làm tốt người làm chưa tốt để trả lương.
    +Tiền lương phải đảm bảo chức năng tích luỹ để dành.
    Về nguyên tắc tiền lương không chỉ đảm bảo tro ng thời gian làm việc mà c̣n đảm bảo cho người lao động sống và tồn tại trong thời gian nghỉ hưu, nghỉ mất sức. Muốn tích luỹ để dành tiền lương không những phải đảm bảo quá tŕnh sống hàng ngày mà phảỉ để thừa ra mét Ưt,ngoµi ra người lao động c̣n phải đóng BHXH để sau lấy số tiền đó để trả lại cho họ.

    3.2 Ư Nghĩa
    -Đối với ngựi lao động,tiền lương nhận được thoả đáng sẽ làm cho người lao động tích cực hăng say làm việc hơn và họ sẽ gắn bó cuộc đời ḿnh với doanh nghiệp.
    -Đối với chủ doanh nghiệp,tiền lương là một chi phí cấu thành sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp tới quá tŕnh kinh doanh của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp trả lương hợp lư th́ năng suất lao động sẽ tăng,doanh nghiệp sẽ tăng được nhiều lợi nhuận hơn Ngược lại,nếu doanh nghiệp trả lương không hợp lư th́ năng suất lao động sẽ giảm xuống, sản phẩm kém chất lượng,nguyên vật liệu bị lăng phí .dẫn đến hiện tượng di chuyển lao động sang các doanh nghiệp khác có mức lương hấp dẫn hơn.
    3.3.Vai tṛ của tiền lương
    Trong cơ chế thị trường hiện nay,tiền lương luôn được coi là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được đối với ngướ lao động cũng như đối với chủ doanh nghiệp.Do vậy tiền lương có những vai tṛ
     
Đang tải...