Thạc Sĩ Hoàn chỉnh kết cấu và công nghệ chế tạo bộ phận cắt của máy Bạt gốc mía HUA.BGM-1

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ
    Đề tài: Hoàn chỉnh kết cấu và công nghệ chế tạo bộ phận cắt của máy Bạt gốc mía HUA.BGM-1
    Mô tả bị lỗi font vài chữ, tài liệu thì bình thường

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục các chữviết tắt v
    Danh mục bảng vi
    Danh mục hình vii
    MỞ ðẦU 1
    CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU MÁY BẠT GỐC
    MÍA 4
    1.1 Một sốnét khái quát vềmía lưu gốc và ñiều kiện làm việc của
    máy bạt gốc mía. 4
    1.2 Tình hình nghiên cứu cơkhí hoá khâu ñốn gốc mía trên thếgiới 7
    1.3 Tình hình nghiên cứu cơkhí hóa khâu ñốn gốc mía ởtrong nước 9
    CHƯƠNG II GIỚI THIỆU CÁC KẾT QUẢNGHIÊN CỨU MÁY BẠT
    GỐC MÍA HUA.BGM-1 14
    2.1 Các kết quảnghiên cứu ñộng học và ñộng lực học của máy 14
    2.1.1 Kết c ấ u máy ñốn gốc mía 14
    2.1.2 Các thông s ốchính c ủa máy 17
    2.2 Những tồn tại cần ñược khắc phục của mẫu máy: 18
    CHƯƠNG III HOÀN THIỆN KẾT CẤU BỘPHẬN CẮT MÁY BẠT
    GỐC MÍA HUA.BGM-1 20
    3.1 ðộng lực học bộphận làm việc của máy – Bài toán dao ñộng 20
    3.1.1 Lựa ch ọ n mô hình tính 20
    3.1.2 Phương trình vi phân dao ñộ ng 26
    3.1.3 Mộ t s ố kế t qu ả tính toán 28
    3.2 Tính toán ñộbền trục cắt – Bài toán ñộbền mỏi 42
    3.3 Kết cấu của bộphận cắt 50
    CHƯƠNG IV CÔNG NGHỆCHẾTẠO BỘPHẬN CẮT 53
    4.1 Công nghệchếtạo trục bộphận cắt 53
    4.2 Công nghệchếtạo dao 66
    KẾT LUẬN CHUNG 74
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

    MỞ ðẦU
    Cùng với công nghệsinh học, thuỷ lợi thì cơgiới hoá trong sản xuất
    nông nghiệp là một trong ñiều kiện ñể ñánh giá trình ñộ phát triển nông
    nghiệp nước ta. Việc không ngừng nâng cao năng suất lao ñộng, chất lượng
    nông sản giải quy ết tính căng thẳng của thời vụ, của sản xuất nông nghiệp là
    một trong những nội dung quan trọng của sựnghiệp công nghiệp hoá, hiện
    ñại hóa nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay.
    Nông nghiệp nước ta mang ñặc trưng của nông nghiệp nhiệt ñới có
    nhiều loại cây trồng có khảnăng thích nghi cao ñặc biệt là cây công nghiệp
    như: cao su, cà phê, hạt tiêu, mía Trong ñó cây mía có vịtrí quan trọng.
    Cây mía và nghềlàm mật, ñường ởViệt Nam ñã có từxa xưa, nhưng công
    nghiệp mía ñường mới ñược bắt ñầu từ thếkỷ thứ XX. ðến năm 1994, cả
    nước mới có 9 nhà máy ñường mía, với tổng công suất gần 11.000 tấn mía
    ngày và 2 nhà máy ñường tinh luyện công suất nhỏ, thiết bịvà công nghệlạc
    hậu. Hàng năm phải nhập khẩu từ 300.000 ñến 500.000 tấn ñường. Năm
    1995, với chủtrương “ðầu tưchiều sâu, mởrộng các nhà máy ñường hiện có,
    xây dựng một sốnhà máy có quy mô vừa và nhỏ ởnhững vùng nguyên liệu
    nhỏ. Ởnhững vùng nguyên liệu tập trung lớn, xây dựng các nhà máy có thiết
    bịcông nghệtiến tiến hiện ñại, kểcảliên doanh với nước ngoài, sản lượng
    ñường năm 2000 ñạt khoảng một triệu tấn (NghịQuyết ðại hội ðảng toàn
    quốc lần thứ8)[2]. Chương trình mía ñường ñược chọn là chương trình khởi
    ñầu ñểtiến hành công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp nông thôn, xoá
    ñói, giảm nghèo, giải quy ết việc làm cho lao ñộng nông nghiệp. Ngành mía
    ñường ñược giao “Không phải là ngành kinh tếvì mục ñích lợi nhuận tối ña
    mà là ngành kinh tếxã hội”.
    Trước yêu cầu của thực tếsản xuất, ngành cơkhí nông nghiệp ñã tham
    gia nghiên cứu cơkhí hoá nhiều khâu của quy trình trồng mía nhưlàm ñất,
    ñốn gốc, chăm sóc, thu hoạch, băm thái lá Do nhiều nguyên nhân khách
    quan và chủquan khác nhau, kết quảnghiên cứu còn hạn chế chưa ñáp ứng
    tốt ñược yêu cầu của thực tếsản xuất trong ñó có khâu ñốn gốc mía.
    ðốn gốc mía là một khâu rất quan trọng ñối với công việc ñốn mía lưu
    gốc, phải tốn nhiều công, ñòi hỏi tính công nghệ, kĩthuật cao và thời vụkhắt
    khe. Hiện nay ởnước ta việc ñốn gốc mía ởcác ñịa phương chủyếu vẫn còn
    thủcông nhỏlẻ, tốn nhiều lao ñộng, chất lượng ñốn kém, không ñảm bảo
    thời vụ. Thực hiện cơkhí hoá tốt khâu này sẽ ñem lại hiệu quảcao cho việc
    trồng mía.
    Việc trồng lưu gốc mía thì người dân lại bỏngỏchưa thật sựquan tâm.
    Trồng mía lưu gốc có nhiều lợi thếhơn hẳn so với diện tích trồng mới. Do
    giảm ñược chi phí sản xuất khoảng 30% (chủ y ếu trong các khâu làm ñất,
    giống mía và công trồng). Mía có khảnăng nảy mầm, ñẻnhánh cây con từ
    gốc của vụtrước mạnh, nếu chăm sóc bón phân tốt năng suất mía cây và hàm
    lượng ñường của mía gốc vụ1 cao hơn mía tơkhoảng 10,8 tấn/ha. Thời gian
    chăm sóc vụgốc sớm hơn, thu hoạch sớm hơn vụtơ1 tháng, khẩn trương xử
    lý và chăm sóc kịp thời, ñúng kỹthuật tạo ñiều kiện cho mầm mía mọc nhanh
    và ñều hơn. Thường là trồng 1 vụmía tơvà 2 vụmía lưu gốc tùy theo ñiều
    kiện canh tác của từng vùng.
    Trước yêu cầu thực tếcủa sản xuất, ngành cơkhí nông nghiệp ñã tham
    gia nghiên cứu cơkhí hoá nhiều khâu của quy trình trồng mía nhưlàm ñất,
    ñốn gốc, chăm sóc, thu hoạch, băm thái lá v.v .
    ðốn gốc mía là một khâu rất quan trọng ñối với mía lưu gốc tốn nhiều
    công, ñòi hỏi kỹthuật cao và thời vụkhắt khe. Hiện nay ởnước ta việc ñốn
    gốc mía ởcác ñịa phương chủyếu vẫn là thủcông tốn nhiều lao ñộng, chất
    lượng kém và không ñảm bảo thời vụ. Thực hiện cơkhí hoá khâu này ñem lại
    hiệu quảcao cho việc trồng mía.
    ðềtài cấp nhà nước giai ñoạn 2000 – 2005 “ Nghiên cứu chếtạo một
    sốmẫu máy canh tác cho cây trồng cạn chính “ mã sốKC07-11 do PGS.TS
    Phạm Văn Tờchủtrì ñã nghiên cứu chếtạo thành công mẫu máy Bạt gốc mía
    HUA.BGM-1.
    Mẫu máy ñược hội ñồng nghiệm thu cấp nhà nước công nhận và nay
    ñược cho phép nghiên cứu hoàn chỉnh ñể chuy ển giao vào sản xuất. Tuy
    nhiên trong quá trình thửnghiệm mẫu máy này còn nhiều tồn tại cần ñược
    khắc phục như: Chế ñộ ñộng học của máy, trục bịgãy, lưỡi dao nhanh mòn .
    Xuất phát từtình hình trên tôi thực hiện ñềtài “Hoàn chỉnh kết cấu và
    công nghệchếtạo bộphận cắt của máy Bạt gốc mía HUA.BGM-1”
    ðềtài gồm những nội dung sau:
    1. Nghiên cứu tổng quan về các phương pháp ñốn gốc mía trong và
    ngoài nước.
    2. Giới thiệu các kết quảnghiên cứu Máy bạt gốc mía HUA.BGM-1.
    3. Nghiên cứu hoàn thiện kết cấu bộ phận cắt máy bạt gốc mía
    HUA.BGM-1: Nghiên cứu ñộng lực học cơcấu- bài toán dao ñộng của bộ ñĩa
    lắp dao cắt; bài toán về ñộbền mỏi trục bộphận cắt từ ñó lựa chọn các thông
    sốcấu tạo của bộphận cắt.
    4. Công nghệchếtạo mốt sốchi tiết chính.
    4.1.Nghiên cứu công nghệchếtạo trục bộphận cắt.
    4.2. Nghiên cứu công nghệchếtạo dao.
    4.3. Nghiên cứu công nghệchếtạo ñĩa dao.

    CHƯƠNG I
    TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU MÁY BẠT GỐC MÍA
    1.1. Một sốnét khái quát vềmía lưu gốc và ñiều kiện làm việc của máy
    bạt gốc mía.
    Mía là cây công nghiệp ngắn ngày có khảnăng tái sinh cao, là nguyên
    liệu ñểchếbiến ñường, mì chính. Mía lưu gốc là mía tái sinh từbộgốc của
    mía vụtrước sau khi thu hoạch thân làm nguyên liệu ñường. Mía gốc sau khi
    thu hoạch mía tơ ñược gọi là mía lưu gốc vụmột. Các vụmía tiếp theo ñược
    gọi là mía lưu gốc vụhai, vụba.
    Thông thường mía lưu gốc vụ m ột có năng suất bằng hoặc cao hơn
    năng suất mía tơ. Năng suất các vụmía lưu gốc vụhai vụba bắt ñầu giảm dần
    sốnăm có thể ñểlưu gốc phụthuộc vào ñất ñai, thời tiết sâu bệnh và kỹthuật
    canh tác. Năng suất các vụmía tái sinh phụthuộc rất nhiều vào khâu bạt gốc
    mía sau khi thu hoạch.
    Trong tổng sản lượng mía ñường hàng năm trên thếgiới ñường ñược
    sản xuất từmía lưu gốc chiếm 2/3. Sởdĩmía lưu gốc có vịtrí quan trọng như
    vậy vì nó có các ưu ñiểm sau:
    - Không tốn giống, mỗi ha tiết kiệm ñược 7 – 10 tấn hom giống.
    - Giảm ñược lao ñộng lúc nông vụkhẩn trương vì thời ñểm thu họach
    mía thường trùng với thu hoạch cây lúa xuân nên lao ñộng rất căng thẳng.
    - Rải ñược thời gian chăm sóc vì thường chăm sóc mía gốc trước mía tơ
    15- 30 ngày, nhờ ñó kéo dài thời gian chăm sóc ñầu vụ.
    - Hạn chếsói mòn ñối với các vùng ñất dốc, mưa nhiều và giảm ñược
    sốlần cày bừa.
    - ðối với những nơi không ñủ ñất luân canh vụmía gốc cuối chu kì có
    thểthu hoạch sớm ñểtranh thủlàm vụcây ngắn ngày cải tạo ñất trước khi
    trồng mía cho vụmới.
    Mía gốc có bộrễnhiều, ăn sâu nếu vụtrước chăm sóc tốt. Sau khi thu
    hoạch bộgốc còn lại có bộrễnhiều phân bốrộng và sâu. Bộrễnày phần lớn
    có khảnăng hút nước và chất dinh dưỡng. Ngoài ra bộrễgià nằm dưới m ặt
    ñất ra khá nhiều rễmới hỗtrợthêm cho bộrễcũhút chất dinh dưỡng cho cây.
    Nhìn chung 3- 4 tháng ñầu mía gốc vươn cao hơn mía tơ.
    Tuỳtheo cách trồng nông hay sâu, công cụthu hoạch và cách sửlí gốc
    các ñoạn gốc còn lại mỗi khóm có từ15- 25 mầm, bình quân có khoảng trên
    dưới 20 mầm, trong ñó sốmầm tốt chiếm từ60- 80%. Nhìn chung các mầm
    mọc từgốc trên mặt ñất y ếu, khảnăng phát triển kém. Ngược lại càng sâu
    dưới ñất thì mầm càng to khoẻhơn các mầm mía tơmọc từhom. Vì các mầm
    này mọc từcây mẹcha thu hoạch ñược cây mẹtrực tiếp nuôi dưỡng. Vì vậy
    cùng một ñoạn dài bằng nhau trọng lượng của mía mầm gấp 3 – 4 lần mầm
    mía tơ.
    Sau một vụ ñất thường bịnén chặt các mầm ởdưới cùng to khoẻsong
    lại bịvùi sâu dưới ñất, bị ñất bao chặt thiếu dưỡng khí, cản trởsựsinh của
    mầm sau khi thu hoạch cây mẹ.
    Sau khi thu hoạch cây mẹnếu xửlý gốc kịp thời tạo ñiều kiện thông
    thoáng cho bộrễvà các mầm ngầm thì sốmầm này sẽsinh trưởng rất nhanh.
    Nếu không xửlý kịp thời, ñất không thông thoáng thì các m ầm ngầm ởdưới
    sâu có thểbịhỏng làm cho gốc mía thiếu cây.
    * ðặc ñiểm vềmật ñộvà sựphân bốgốc mía:
    Các loại giống mía trồng phổbiến hiện nay ở nước ta: VN 84-4137,
    ROC 1, ROC 16, Vð79-177, Qð11, K 84-200, R 570, VN 84-2611
    Tùy thuộc vào giống mía, vụmía, mức ñộthâm canh mía mà sựphân
    bốgốc mía và mật ñộgốc mía khác nhau. Trung bình có 6 ñến 12 gốc cây/1m
    chiều dài luống. Tuy nhiên các gốc cây không rải ñều mà qui tụtheo từng

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    [1] ðảng Cộng Sản Việt Nam- Nghịquyết ñại hội ðại biểu toàn quốc lần thứ
    IX (2001).
    [2] NghịQuyết ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ8.
    [3] Hiệp hội mía ñường Việt Nam (2001).
    [4] Phạm Huy Minh- Nghiên cứu một sốthông sốchính của máy ñốn gốc mía
    -2003
    [5] PGS.TS. Phạm Văn Tờ, PGS.TS. Lương Văn Vượt, TS. Nguyễn Xuân
    Thiết– Kết quảnghiên cứu phương pháp cắt gốc mía khi ñốn lưu gốc -
    Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tháng 2 – 2002.
    [6] TS. Lê Minh Lư- Giáo trình sức bền vật liệu
    [7] TSKH. Nguyễn Văn Khang– Dao ñộng kỹthuật –NXB Khoa học kỹthuật.
    [8] GS. Trần ThịNhịHường- Giáo trình chi tiết máy .
    [9] PGS.TS. Lương Văn Vượt, PGS.TS. Phạm Văn Tờ- Giáo trình cơhọc lý
    thuy ết
    [10] Nguyễn Trọng Hiệp, Nguyễn Văn Lẫm- Thiết kếchi tiết máy. NXB giáo
    dục – 1999.
    [11] Ngô Văn Quyết– Lý thuyết bền mỏi. NXB Giáo dục – 2000
    [12] Trường ðH Bách Khoa Hà Nội– Công nghệchếtạo máy. NXB Khoa
    học & Kỹ thuật – 2001.
    [13] Nguyễn ðắc Lộc, Lê Văn Tiến, Ninh ðức Tốn, Trần Xuân Việt– Sổtay
    Công nghệchếtạo máy. NXB Khoa học & Kỹ thuật – 2001.
    [14] Lê Văn Tiến, Trần Văn ðịch, Trần Xuân Việt– ðồgá cơkhí hóa & Tự
    ñộng hóa. NXB Khoa học & Kỹthuật - 1999
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...