Tiến Sĩ Hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim Ni-Mn-Sn, La-(Fe,Co)-(Si,B), Fe-(Co,Gd,Dy)-Zr chế tạo bằng phương pháp

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 19/10/17.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    i

    LỜI CẢM ƠN

    Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lời lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Huy
    Dân, người Thầy đã dành cho tôi sự động viên, giúp đỡ tận tình và những định
    hướng khoa học hiệu quả trong suốt quá trình thực hiện luận án này.
    Tôi xin cảm ơn sự cộng tác và giúp đỡ đầy hiệu quả của TS. Trần Đăng
    Thành, TS. Phan Thế Long, TS. Nguyễn Hữu Đức, NCS. Phạm Thị Thanh, NCS. Đỗ
    Trần Hữu, NCS. Nguyễn Mẫu Lâm, NCS. Nguyễn Thị Mai, NCS. Đinh Chí Linh và
    các cán bộ, đồng nghiệp khác trong Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa
    học và Công nghệ Việt Nam.
    Tôi xin cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ và khích lệ của GS.TSKH. Nguyễn Xuân
    Phúc, PGS.TS. Lê Văn Hồng, PGS.TS. Đỗ Hùng Mạnh, PGS.TS. Vũ Đình Lãm
    cùng toàn thể các cán bộ Phòng Vật lý Vật liệu Từ và Siêu dẫn đã dành cho tôi
    trong những năm qua.
    Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của cơ sở đào tạo là
    Học viện Khoa học và Công nghệ cùng Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa
    học và Công nghệ Việt Nam.
    Luận án được hỗ trợ kinh phí của các đề tài nghiên cứu cấp cơ sở của Viện
    Khoa học vật liệu, đề tài Khoa học Công nghệ cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công
    nghệ Việt Nam cùng các đề tài nghiên cứu cơ bản của Quỹ Phát triển khoa học và
    công nghệ Quốc gia (NAFOSTED). Công việc thực nghiệm trong luận án được thực
    hiện trên các thiết bị của Phòng thí nghiệm Trọng điểm về Vật liệu và Linh kiện Điện
    tử và Phòng Vật lý vật liệu Từ và Siêu dẫn, Viện Khoa học vật liệu.
    Sau cùng, tôi muốn gửi tới tất cả những người thân trong gia đình và bạn bè
    lời cảm ơn chân thành nhất. Chính sự tin yêu, mong đợi của gia đình và bạn bè đã
    tạo động lực cho tôi thực hiện thành công luận án này.

    Hà Nội, tháng năm 2017
    Tác giả

    Nguyễn Hải Yến ii

    LỜI CAM ĐOAN
    Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
    trong các hợp tác nghiên cứu đã được sự đồng ý của các đồng tác giả. Các số liệu,
    kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
    trình nào khác.

    Tác giả luận án


    Nguyễn Hải Yến


    iii

    Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu
    1. Danh mục chữ viết tắt
    AFM : Phản sắt từ
    IEM : Chuyển pha từ giả bền điện tử linh động
    FM : Sắt từ
    FOPT : Chuyển pha loại một
    GMCE : Hiệu ứng từ nhiệt khổng lồ
    MCE : Hiệu ứng từ nhiệt
    MFT : Lý thuyết trường trung bình
    PM : Thuận từ
    RC : Khả năng làm lạnh
    SOPT : Chuyển pha loại hai
    SQUID : Thiết bị giao thao lượng tử siêu dẫn
    TLTK : Tài liệu tham khảo
    VSM : Từ kế mẫu rung
    VĐH : Vô định hình
    XRD : Nhiễu xạ tia X

    2. Danh mục các ký hiệu
    H : Từ trường
    H c : Lực kháng từ
    M : Từ độ
    M s : Từ độ bão hòa
    M S : Từ độ tự phát
    M o , H o và D : Các biên độ tới hạn
    S m : Entropy từ
    S L : Entropy mạng iv

    S e : Entropy điện tử
    T : Nhiệt độ
    t a : Thời gian ủ nhiệt
    T a : Nhiệt độ ủ
    T C : Nhiệt độ Curie
    T pk : Nhiệt độ đỉnh của đường biến thiên entropy từ phụ thuộc nhiệt độ
    A
    C T
    : Nhiệt độ Curie tương ứng với pha austenite
    M
    C T
    : Nhiệt độ Curie tương ứng với pha martensite
    T s
    A
    : Nhiệt độ bắt đầu của pha austenite
    T f
    A
    : Nhiệt độ kết thúc của pha austenite
    T M-A : Nhiệt độ chuyển pha martensit - austenite
     : Nhiệt độ rút gọn
    β, γ và δ : Các số mũ (tham số) tới hạn
     o
    : Độ cảm từ ban đầu
    T FWHM
    : Độ bán rộng của đường biến thiên entropy từ phụ thuộc nhiệt độ
    ∆H : Biến thiên từ trường
    ∆S m : Biến thiên entropy từ
    ∆S m  max : Giá trị biến thiên entropy từ cực đại
    ∆T ad : Biến thiên nhiệt độ đoạn nhiệt
    v

    Danh mục các hình và đồ thị
    Trang
    Hình 1.1. Mô phỏng về hiệu ứng từ nhiệt [55]. 6
    Hình 1.2. Chu trình làm lạnh từ [53]. 7
    Hình 1.3. |S m | max (biến thiên entropy từ cực đại) và T FWHM (độ bán
    rộng của đường S m phụ thuộc nhiệt độ) trên đường cong
    S m (T) [105].
    10
    Hình 1.4. Hệ đường cong từ hóa đẳng nhiệt của hợp chất PrGa [150]. 11
    Hình 1.5.

    Các đường Arrott M
    2
    - H/M đặc trưng cho chuyển pha loại
    một của vật liệu Ni 43 Mn 46 Sn 11 (a) [148] và chuyển pha
    loại hai của vật liệu La 0,6 Sr 0,2 Ba 0,2ưx MnO 3 (b) [89].
    12
    Hình 1.6. Sự phụ thuộc của M S và
    1
    0

     vào nhiệt độ cùng với các
    đường làm khớp (a) và sự phụ thuộc của M|ε|
    β
    vào
    H|ε|
    (β+γ)
    ) ở các nhiệt độ lân cận T C (b) của hợp chất
    La 0,7 Ca 0,3 Mn 1-x Fe x O 3 [46].
    14
    Hình 1.7. So sánh công nghệ làm lạnh nén giãn khí (phải) và công
    nghệ làm lạnh sử dụng MCE (trái) [55].
    15
    Hình 1.8. Máy lạnh từ thương phẩm của hãng Chubu
    Electric/Toshiba [48].
    16
    Hình 1.9. Số lượng các mẫu thiết bị làm lạnh (number of prototypes)
    theo các năm (Reciprocating: chuyển động kiểu pittông,
    Rotary: chuyển động quay, all cumulative: tổng tích lũy) [69].
    17
    Hình 1.10. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ cực đại (ΔH = 50
    kOe) vào nhiệt độ đỉnh (T peak - nhiệt độ mà tại đó có biến
    thiên entropy từ cực đại) của một số hệ vật liệu từ nhiệt
    (Laves phases: các hợp chất có công thức AB 2 (A là đất
    hiếm, B là kim loại chuyển tiếp), Ln-manganites: các hợp
    chất magnanite perovskite) [36].
    18 vi

    Hình 1.11. Biến thiên nhiệt độ đoạn nhiệt của các vật liệu từ nhiệt có
    MCE lớn trong vùng nhiệt độ từ  10 tới  80 K với H = 75
    kOe [102].
    19
    Hình 1.12. Giá trị biến thiên entropy từ cực đại của các hợp kim nền
    RECo 2 (các biểu tượng đặc – vật liệu FOPT, biểu tượng rỗng
    – vật liệu SOPT) và các hợp kim nền REAl 2 (các biểu tượng
    vuông rỗng) với H = 50 kOe [30].
    20
    Hình 1.13. Cấu trúc mạng tinh thể của hợp kim Heusler đầy đủ (a) và
    bán hợp kim Heusler (b) [137].
    25
    Hình 1.14. Các chuyển pha từ trong một số hợp kim Heusler Ni-Mn-Z
    (Z = In, Ga, Sn, Sb) [107].
    26
    Hình 1.15. Sự phụ thuộc của nhiệt độ chuyển pha vào nồng độ điện tử
    hóa trị trên một nguyên tử (e/a) trong hợp kim Ni-Mn-(Sn,
    In, Ga) [107].
    27
    Hình 1.16. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của hợp
    kim Ni-Mn-Z, Z = Ga (a), Z = In (b), Z = Sn [73, 79, 107].
    27
    Hình 1.17. Cấu trúc vi mô của hợp kim Ni 0,5 Mn 0,5-x Sn x phụ thuộc vào
    x [73].
    28
    Hình 1.18. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của
    hợp kim Ni-Mn-Z, Z = Sn (a), Z = Sb (b) và Ni 50 Mn 37 Sn 13
    (hình lồng trong hình (a)) [2].
    29
    Hình 1.19. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của băng
    hợp kim Ni-Mn-Z, Z = Ga (a), Z = In với H = 50 kOe (b) và
    30 kOe (hình lồng trong hình (b)) [47, 79].
    30
    Hình 1.20. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của mẫu
    băng Ni 43 Mn 46 Sn 11 khi chưa ủ nhiệt (a), ủ nhiệt 10 phút (b), 60
    phút (c) và 180 phút (d) [147].
    30
    Hình 1.21. Ảnh vi cấu trúc của mẫu băng Mn 50 Ni 50-x Sn x với x = 8 (a),
    x = 9 (b) và x = 10 (c, d) [63].
    31 vii

    Hình 1.22. Cấu trúc tinh thể của hợp chất La(Fe,Si) 13 [133]. 32
    Hình 1.23. Sự phụ thuộc của ∆S m vào nhiệt độ của các hợp kim
    LaFe 13-x Si x . Vùng gạch chéo đánh dấu vùng giao nhau của
    chuyển pha từ loại một và chuyển pha từ loại hai [62].
    33
    Hình 1.24. Sự phụ thuộc của nhiệt độ T C vào nồng độ Co của hợp kim
    La(Fe 1-x Co x ) 11,4 Si 1,6 [85].
    33
    Hình 1.25. Hình 1.25. Các đường cong -S m (T) của hợp kim
    La(Fe 1-x Co x ) 11,9 Si 1,1 và mẫu x = 0,06, Gd, Gd 5 Si 2 Ge 2
    (hình lồng vào) [114].
    34
    Hình 1.26. Đường cong M(T) (a) và biến thiên entropy từ ∆S m (T) (b)
    của LaFe 11,7 Si 1,3 H x (x = 0; 1,37 và 2,07) [28].
    35
    Hình 1.27. Sự phuộc của biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của các
    băng LaFe 13-x Si x [49].
    36
    Hình 1.28. Sự phuộc của biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của các
    băng LaFe 11,2 Si 1,8 (a) và LaFe 11,8 Si 1,2 (b) [49].
    37
    Hình 1.29. Sự phụ thuộc của từ độ (a) và biến thiên entropy từ (b) vào nhiệt
    độ của băng hợp kim LaFe 11,8-x Co x Si 1,2 với  H = 50 kOe [144].
    38
    Hình 1.30. Mô hình mô phỏng trật tự và bất trật tự về cấu trúc và hoá
    học của vật rắn VĐH: a) trật tự liên kết (bond order) + trật
    tự hoá học (chemical order); b) trật tự hoá học + bất trật tự
    liên kết (bond disorder); c) trật tự liên kết + bất trật tự hoá
    học; d) bất trật tự liên kết + bất trật tự hoá học [20].
    40
    Hình 1.31. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ cực đại và khả năng làm lạnh
    từ vào nhiệt độ của các mẫu khác nhau với H = 15 kOe [27]. Kí
    hiệu: CoBAA - Fe x Co y B z C u Si 3 Al 5 Ga 2 P 10 ; CrMoBAA - Fe 65,5 Cr 4-
    x Mo 4-y Cu x+y Ga 4 P 12 C 5 B 55 ; CoNanoperm - Fe 83-x Co x Zr 6 B 10 Cu 1 ;
    BNanoperm - Fe 91-x Mo x Cu 1 B x ; MnHiTperm - Fe 60-x Mn x Co 18 Nb 6 B 16
    và MoFinemet - Fe 68,5 Mo 5 Si 13,5 B 9 Cu 1 Nb 3 [39].
    41
    Hình 1.32. Các đường cong -S m (T) của băng hợp kim vô định hình 42 viii

    Gd x Co 100-x [139].
    Hình 1.33. Các đường cong M(T) được đo trong từ trường 10 kOe (a) và
    câc đường S m (T) trong biến thiên từ trường 15 kOe (b) của hợp
    kim vô định hình Fe 90-x Mn x Zr 10 [97].
    44
    Hình 1.34. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của băng
    hợp kim vô định hình Fe 90-x Zr 10 B x với H = 10 kOe [33].
    45
    Hình 1.35. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của các
    hệ băng vô định hình Fe 85-y Zr 10 B 5 Mn y (a), Fe 85-y Zr 10 B 5 Cr y (b)
    và Fe 85-y Zr 10 B 5 Co y (c) với H = 10 kOe [33].
    46
    Hình 2.1. Sơ đồ khối của hệ nấu hồ quang [1]. 50
    Hình 2.2 a) Ảnh hệ nấu hợp kim hồ quang: (1) bơm hút chân không,
    (2) buồng nấu mẫu, (3) tủ điều khiển, (4) bình khí Ar, (5)
    nguồn điện; b) Ảnh bên trong buồng nấu: (6) điện cực, (7)
    nồi nấu, (8) cần lật mẫu.
    51
    Hình 2.3. Sơ đồ khối của hệ phun băng nguội nhanh đơn trục. 51
    Hình 2.4. a) Thiết bị phun băng nguội nhanh ZGK-1: (1) bơm hút
    chân không, (2) buồng mẫu, (3) nguồn phát cao tần; b) bên
    trong buồng tạo băng: (4) trống quay, (5) vòng cao tần, (6)
    ống thạch anh.
    52
    Hình 2.5. Lò ống Thermolyne 21100. 53
    Hình 2.6. Thiết bị Siemen D5000. 54
    Hình 2.7. Hệ đo VSM: a) sơ đồ khối: (1) màng rung điện động, (2) giá
    đỡ hình nón, (3) mẫu so sánh, (4) cuộn thu tín hiệu so sánh,
    (5) bệ đỡ, (6) cần giữ bình mẫu, (7) bình chứa mẫu, (8) cuộn
    dây thu tín hiệu đo, (9) cực nam châm; b) ảnh chụp.
    55
    Hình 2.8. Sơ đồ khối của hệ đo SQUID 56
    Hình 3.1. Giản đồ XRD của băng hợp kim Ni 50 Mn 50-x Sn x : chưa ủ
    nhiệt (a) và ủ nhiệt ở 1123 K trong 5h (b).
    58
    Hình 3.2. Các đường cong M(T) trong từ trường 12 kOe của băng hợp 60 ix

    kim Ni 50 Mn 50-x Sn x : chưa ủ nhiệt (a), ủ nhiệt tại 1273 K trong
    15 phút và 30 phút (b) và ủ tại 1123 k trong 5 h (c).
    Hình 3.3. Các đường cong M ZFC (T) và M FC (T) của các băng hợp kim
    Ni 50 Mn 50-x Sn x được đo ở từ trường 150 Oe (a, b) và 12 kOe (c).
    61
    Hình 3.4. Các đường cong M(T) của các băng hợp kim Ni 50 Mn 37 Sn 13
    trước khi ủ nhiệt (a) và được ủ nhiệt tại 1273 K trong 15
    phút (b) được đo trong các từ trường khác nhau.
    63
    Hình 3.5. Các đường cong M(H) tại các nhiệt độ khác nhau được suy ra
    từ các đường cong từ nhiệt của băng hợp kim Ni 50 Mn 37 Sn 13
    trước khi ủ nhiệt.
    63
    Hình 3.6. Các đường cong S m (T) trong sự biến thiên từ trường 12 kOe
    của mẫu băng Ni 50 Mn 37 Sn 3 trước và sau khi ủ nhiệt tại 1273 K
    trong 15 phút.
    64
    Hình 3.7. Các đường cong M(H) của các băng hợp kim x = 13 (a) và
    x = 14 (b) đo tại các nhiệt độ khác nhau.
    65
    Hình 3.8. Các đường cong S m (T) của các băng Ni 50 Mn 50-x Sn x với
    x = 13 (a) và x = 14 (b) trong biến thiên từ trường lên tới
    50 kOe. Các hình lồng trong mỗi hình tương ứng với sự
    phụ thuộc vào từ trường của RC xung quanh nhiệt độ
    chuyển pha T M-A và T C
    A
    .
    66
    Hình 3.9. Các dữ liệu M s (T) và  o
    -1
    (T) và các đường đã được làm khớp
    theo các phương trình (1.14) và (1.16), và theo giả thuyết
    thống kê (1.18) của hợp kim Ni 50 Mn 50-x Sn x với x = 13 (a, b)
    và x = 14 (c, d).
    69
    Hình 4.1. Giản đồ XRD của các mẫu băng hợp kim LaFe 13-x-y Si x B y (x =
    0 ư 3 và y = 0 ư 3) với x = 0 (a), x = 1 (b), x = 2 (c), x = 3 (d).
    73
    Hình 4.2. Các đường cong từ nhiệt M(T) của hệ băng hợp kim
    LaFe 13-x-y Si x B y với y = 0 (a), y = 1 (b), y = 2 (c) và y = 3
    (d) được đo ở từ trường H = 12 kOe.
    75 x

    Hình 4.3 Các dữ liệu M S (T) và  o
    -1
    (T) của LaFe 7 Si 3 B 3 và các đường
    được làm khớp theo phương trình (1.14) và (1.16). Hình lồng
    vào là đường từ hóa đẳng nhiệt tại T  T C .
    77
    Hình 4.4. Các đường M
    1/β
    theo (H/M)
    1/γ
    (a) và các đường M/ε
    β
    theo
    H/ε
    β+γ
    (b) vẽ theo thang logarit cho mẫu y = 3 (b).
    78
    Hình 4.5. Các đường cong -S m (T) ở các biến thiên từ trường 10, 20,
    30, 40 và 50 kOe của các mẫu băng LaFe 10-x B x Si 3 (x = 2 và 3).
    79
    Hình 4.6. Giản đồ XRD của các mẫu băng hợp kim LaFe 11-x Co x Si 2 (x
    = 1, 2, 3, 4 và 5).
    81
    Hình 4.7. Các đường cong từ nhiệt đo ở từ trường 12 kOe (a) và sự
    phụ thuộc của nhiệt độ T C vào nồng độ Co (b) của các mẫu
    băng hợp kim LaFe 11-x Co x Si 2 .
    81
    Hình 4.8. Đường cong từ trễ ở nhiệt độ phòng (a) và sự phụ thuộc
    của từ độ bão hòa vào nồng độ Co (b) của các mẫu băng hệ
    LaFe 11-x Co x Si 2 (x = 0, 1, 2, 3 và 4).
    82
    Hình 4.9. Các đường M(T) ở các từ trường khác nhau của LaFe 11-x Co x Si 2
    với x = 0 (a), x = 1 (b) và x = 2 (c).
    83
    Hình 4.10. Sự phụ thuộc của từ độ vào từ trường tại các nhiệt độ khác
    nhau được suy ra từ các đường cong từ nhiệt của mẫu x = 2.
    84
    Hình 4.11. Các đường -ΔS m (T) (ΔH = 12 kOe) của hợp kim LaFe 11-
    x Co x Si 2 , hình lồng vào là sự phụ thuộc của RC vào nồng độ Co.
    84
    Hình 4.12. Giản đồ XRD của các mẫu băng hợp kim LaFe 11-x Co x Si 2
    (x = 0,6; 0,8 và 0,9).
    86
    Hình 4.13. Các đường cong M(T) (a) và sự phụ thuộc của nhiệt độ T C
    vào nồng độ Co (b) của các mẫu băng LaFe 11-x Co x Si 2 (x =
    0,4; 0,6; 0,8 và 0,9) được đo trong từ trường H = 100 Oe.
    87
    Hình 4.14. Các đường cong M(T) ở các từ trường khác nhau của băng hợp
    kim LaFe 10-x Co x Si 2 với x = 0,8 (a) và 0,9 (b).
    87
    Hình 4.15. Các đường cong M(H) được suy ra từ các đường cong 88 xi

    M(T) ở các từ trường khác nhau của các mẫu băng hợp
    kim LaFe 11-x Co x Si 2 với x = 0,8 (a) và x = 0,9 (b).
    Hình 4.16. Các đường cong -ΔS m (T) (với ΔH = 12 kOe) của các mẫu
    băng hợp kim LaFe 11-x Co x Si 2 với x = 0,8 (a) và x = 0,9 (b).
    89
    Hình 4.17. Các đường cong M
    2
    - H/M tại các nhiệt độ khác nhau của
    mẫu băng LaFe 10-x Co x Si 2 với x = 0,8 (a) và x = 0,9 (b).
    90
    Hình 4.18. Sự phụ thuộc của M S và  0
    -1
    vào nhiệt độ của mẫu băng
    LaFe 11-x Co x Si 2 với x = 0,8 (a) và x = 0,9 (b).


    90
    Hình 4.19. Giản đồ XRD của các mẫu băng hợp kim La 1+x Fe 10,5-x CoSi 1,5 . 92
    Hình 4.20. Các đường cong M(T) của hệ mẫu băng La 1+x Fe 10,5-x CoSi 1,5
    (x = 0; 0,5; 1 và 1,5) được đo trong từ trường H = 100 Oe.
    93
    Hình 4.21. Các đường cong M(T) ở các từ trường khác nhau của mẫu
    băng La 1+x Fe 10,5-x CoSi 1,5 với x = 0 (a) và 0,5 (b).
    94
    Hình 4.22. Các đường cong M(H) được biến đổi từ các đường cong từ
    nhiệt ở các từ trường khác nhau của các mẫu băng hợp kim
    La 1+x Fe 10,5-x CoSi 1,5 với x = 0 (a); 0,5 (b) và 1 (c).
    94
    Hình 4.23. Các đường cong -ΔS m (T) (ΔH = 12 kOe) của các mẫu băng
    hợp kim La 1+x Fe 10,5-x CoSi 1,5 (x = 0; 0,5 và 1).
    95
    Hình 4.24. Các đường cong từ nhiệt của các mẫu băng hợp kim
    La x Fe 10,5-x CoSi 1,5 với x = 0 (a) và x = 0.5 (b) sau khi ủ nhiệt.
    96
    Hình 5.1. Giản đồ XRD của hợp kim nguội nhanh Fe 90-x Co x Zr 10 . 100
    Hình 5.2. Các đường cong M(T) rút gọn trong từ trường 100 Oe (a)
    và sự phụ thuộc nhiệt độ chuyển pha T C vào nồng độ Co
    (b) của hệ hợp kim Fe 90-x Co x Zr 10 .
    100
    Hình 5.3. Các đường cong từ trễ tại nhiệt độ phòng (a) và sự phụ
    thuộc của từ độ bão hòa vào nồng độ Co (b) của hệ hợp
    kim Fe 90-x Co x Zr 10 .
    102
    Hình 5.4. Các đường M(T) đo trong các từ trường khác nhau (a) và
    các đường M(H) được suy ra từ đường cong từ nhiệt tại
    103 xii

    các nhiệt độ khác nhau (b) của mẫu băng hợp kim
    Fe 87 Co 3 Zr 10 .
    Hình 5.5. Đường cong S m (T) (a) và sự phụ thuộc của biến thiên
    entropy từ cực đại vào nồng độ Co (b) của các mẫu băng
    hợp kim Fe 90-x Co x Zr 10 với ∆H = 11 kOe.
    103
    Hình 5.6. Sự phụ thuộc của khả năng làm lạnh từ vào nồng độ Co
    của hệ hợp kim Fe 90-x Co x Zr 10 .
    104
    Hình 5.7. Giản đồ XRD của hệ hợp kim Fe 90-x Gd x Zr 10 (x = 1, 2 và 3). 106
    Hình 5.8. Các đường cong từ trễ tại nhiệt độ phòng (a) và sự phụ
    thuộc của từ độ bão hòa vào nồng độ Gd (b) của hệ hợp
    kim Fe 90-x Gd x Zr 10 .
    106
    Hình 5.9. Các đường M(T) rút gọn đo trong từ trường 100 Oe (a)
    và sự phụ thuộc của nhiệt độ T C vào nồng độ Gd (b)
    của các mẫu băng Fe 90-x Gd x Zr 10 .
    107
    Hình 5.10. Các đường cong M(T) đo trong từ trường khác nhau và các
    đường cong M(H) tại các nhiệt độ khác nhau của mẫu băng
    Fe 90-x Gd x Zr 10 với x = 1 (a, d), 2 (b, e) và 3 (c, f).
    108
    Hình 5.11. Sự phụ thuộc của độ biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của
    mẫu băng hợp kim Fe 90-x Gd x Zr 10 với ∆H = 11 kOe.
    109
    Hình 5.12. Các đường M
    2
    - H/M tại các nhiệt độ khác nhau của các mẫu
    băng Fe 90-x Gd x Zr 10 với x = 1 (a) và 2 (b).
    110
    Hình 5.13. Sự phụ thuộc vào nhiệt độ của từ độ tự phát M S (T) và nghịch
    đảo của độ cảm từ ban đầu  0
    -1
    cùng với các đường làm khớp
    cho các mẫu băng Fe 90-x Gd x Zr 10 với x = 1 (a), 2 (b) và 3 (c).
    111
    Hình 5.14. Giản đồ XRD của các băng hợp kim Fe 90-x Dy x Zr 10 . 113
    Hình 5.15. Các đường cong M(T) ở từ trường 100 Oe của các băng
    Fe 90-x Dy x Zr 10 .
    114
    Hình 5.16. Các đường cong M(H) tại nhiệt độ phòng của các băng
    Fe 90-x Dy x Zr 10 .
    115 xiii

    Hình 5.17. Các đường cong M(T) tại các từ trường khác nhau của
    các băng Fe 90-x Dy x Zr 10 với x = 1 (a) và 2 (b).
    116
    Hình 5.18. Các đường cong M(H) ở các nhiệt độ khác nhau được
    suy ra từ các đường cong từ nhiệt của các mẫu băng
    Fe 90-x Dy x Zr 10 với x = 1 (a) và 2 (b).
    116
    Hình 5.19. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của các
    băng Fe 90-x Dy x Zr 10 với x = 1 (a) và x = 2 (b) trong các biến
    thiên từ trường khác nhau lên tới 12 kOe.
    117
    Hình 5.20. Các đường M
    2
    - H/M tại các nhiệt độ khác nhau của các
    mẫu băng Fe 90-x Dy x Zr 10 với x = 1 (a) và 2 (b).
    118
    Hình 5.21. Sự phụ thuộc vào nhiệt độ của từ độ tự phát và nghịch đảo
    của độ cảm từ ban đầu cùng với các đường làm khớp cho
    các mẫu băng Fe 90-x Dy x Zr 10 với x = 1 (a), 2 (b) và 3 (c).
    119

    xiv

    Danh mục các bảng
    Bảng 1.1. Giá trị của các tham số tới hạn theo một số mô hình lý
    thuyết [119].
    14
    Bảng 1.2. Các giá trị nhiệt độ Curie (T C ), nhiệt độ của đỉnh của đường
    cong ∆S m (T) (T pk ) và biến thiên entropy từ cực đại (S m  max )
    trong biến thiên từ trường ∆H = 14 kOe của các hợp kim vô
    định hình (Fe 0,95 M 0,05 ) 0,9 Zr 0,1 [90].
    43
    Bảng 1.3. Một số kết quả nghiên cứu MCE trên hệ vật liệu
    La 0.7 Sr 0.3 Mn 1ưx M’ x O 3 (M’ = Al, Ti, Co).
    48
    Bảng 4.1. Các giá trị từ độ bão hòa M s ở nhiệt độ 100 K và nhiệt độ
    chuyển pha T C của hệ hợp kim LaFe 13-x-y Si x B y (x = 0 ư 3 và y
    = 0 ư 3) phụ thuộc vào nồng độ Si và B.
    76
    Bảng 4.2. Ảnh hưởng của nồng độ Co lên từ độ bão hòa (M s ), nhiệt
    độ Curie (T C ), độ biến thiên entropy từ cực đại (|∆S m | max ), độ
    bán rộng của đường cong ∆S m (T) (T FWHM ) và khả năng làm
    lạnh (RC) của các mẫu băng hợp kim LaFe 11-x Co x Si 2 (x = 0,
    1 và 2) (ΔH = 12 kOe).
    85
    Bảng 4.3. Nhiệt độ Curie (T C ), biến thiên entropy từ cực đại
    (|∆S m | max ), khả năng làm lạnh (RC) và các tham số tới hạn
    của các mẫu băng LaFe 11-x Co x Si 2 (x = 0,4; 0,6; 0,8 và 0,9)
    theo nồng độ Co.
    91
    Bảng 4.4. Các thông số từ độ bão hòa (M s ), nhiệt độ Curie (T C ), biến
    thiên entropy từ cực đại (|∆S m | max ), dải nhiệt độ hoạt động
    (δT FWHM ) và khả năng làm lạnh (RC) của các mẫu băng
    La-(Fe,Co)-(Si,B).
    97
    Bảng 5.1. Các giá trị nhiệt độ Curie (T C ), từ độ bão hòa (M s ), độ biến
    thiên entropy từ cực đại (|∆S m | max ) với ∆H = 11 kOe, độ bán
    rộng (T FWHM ) và khả năng làm lạnh RC của các băng hợp
    105 xv

    kim Fe 90-x Co x Zr 10 (x= 1, 2, 3, 4, 6, 9, 12).
    Bảng 5.2. Ảnh hưởng của nồng độ Gd (x) lên từ độ bão hòa (M s ), nhiệt
    độ Curie (T C ), biến thiên entropy từ cực đại (|∆S m | max ), khả
    năng làm lạnh (RC) và các tham số tới hạn (, , ) của các
    mẫu băng Fe 90-x Gd x Zr 10 .
    112
    Bảng 5.3. Ảnh hưởng của nồng độ Dy (x) lên từ độ bão hòa (M s ), nhiệt
    độ Curie (T C ), biến thiên entropy từ cực đại (|∆S m | max ), khả
    năng làm lạnh (RC) và các tham số tới hạn (, , ) của các
    mẫu băng Fe 90-x Dy x Zr 10 .
    120
    Bảng 5.4. Các giá trị thực nghiệm của các băng hợp kim Fe-(Co,Gd,Dy)-Zr
    so với các hợp kim từ nhiệt nguội nhanh nền Fe và kim loại
    nguyên chất Gd được công bố trong những năm gần đây.
    121






    xvi

    MỤC LỤC
    Trang
    LỜI CÁM ƠN . i
    LỜI CAM ĐOAN . ii
    Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu. . iii
    Danh mục các hình và đồ thị . v
    Danh mục các bảng . xiv
    MỤC LỤC xvi
    MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU ỨNG TỪ NHIỆT VÀ VẬT LIỆU
    TỪ NHIỆT .

    6
    1.1. Tổng quan về hiệu ứng từ nhiệt . 6
    1.1.1. Cơ sở nhiệt động học của hiệu ứng từ nhiệt . 6
    1.1.2. Phương pháp đánh giá hiệu ứng từ nhiệt của vật liệu 10
    1.1.3. Mối quan hệ giữa chuyển pha và trật tự từ với hiệu ứng từ nhiệt 11
    1.2. Tổng quan về vật liệu từ nhiệt . 14
    1.2.1. Quá trình phát triển . 14
    1.2.2. Một số vật liệu từ nhiệt tiêu biểu 19
    1.3. Hệ hợp kim từ nhiệt Ni-Mn-Z 24
    1.3.1. Cấu trúc của hợp kim Heusler Ni-Mn-Z 24
    1.3.2. Hợp kim từ nhiệt Ni-Mn-Z dạng khối . . 25
    1.3.3. Hợp kim từ nhiệt Ni-Mn-Z dạng băng . 29
    1.4. Hệ hợp kim từ nhiệt La-Fe-Si . 32
    1.4.1. Cấu trúc của hợp kim La-Fe-Si . 32
    1.4.2. Hợp kim từ nhiệt La-Fe-Si dạng khối . . 33
    1.4.3. Hợp kim từ nhiệt La-Fe-Si dạng băng. . 35
    1.5. Hệ hợp kim từ nhiệt vô định hình Fe-M-Zr . 39
    1.5.1. Cấu trúc vô định hình của hợp kim 39
    1.5.2. Hiệu ứng từ nhiệt của các hợp kim có cấu trúc vô định hình . 40
    1.5.3. Hiệu ứng từ nhiệt của hệ hợp kim vô định hình Fe-M-Zr 43
    1.6. Tóm tắt một số kết quả nghiên cứu về hiệu ứng từ nhiệt ở Việt Nam . 46
    Kết luận chương 1 . 49 xvii

    CHƯƠNG 2. CÁC KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM . 50
    2.1. Chế tạo mẫu . 50
    2.1.1. Chế tạo mẫu khối 50
    2.1.2. Chế tạo mẫu băng . 51
    2.1.3. Xử lý nhiệt 53
    2.2. Các phương pháp phân tích cấu trúc, tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt 54
    2.2.1. Phân tích cấu trúc bằng nhiễu xạ tia X . 54
    2.2.2. Nghiên cứu tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt bằng phép đo từ trễ và
    từ nhiệt

    54
    Kết luận chương 2 . 56
    CHƯƠNG 3. HIỆU ỨNG TỪ NHIỆT CỦA HỢP KIM NGUỘI NHANH
    Ni-Mn-Sn .

    57
    3.1. Cấu trúc của hợp kim Ni 50 Mn 50-x Sn x . 57
    3.2. Tính chất từ của hợp kim Ni 50 Mn 50-x Sn x 59
    3.3. Hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim Ni 50 Mn 50-x Sn x . 62
    3.4. Chuyển pha và các tham số tới hạn của hợp kim Ni 50 Mn 50-x Sn x . 68
    Kết luận chương 3 . 70
    CHƯƠNG 4. HIỆU ỨNG TỪ NHIỆT CỦA HỢP KIM NGUỘI NHANH
    La-(Fe,Co)-(Si,B)

    72
    4.1. Hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim LaFe 13-x-y Si x B y . 73
    4.2. Hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim LaFe 11-x Co x Si 2 . 80
    4.3. Hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim La 1+x Fe 10,5-x CoSi 1,5 . 92
    Kết luận chương 4 . 97
    CHƯƠNG 5. HIỆU ỨNG TỪ NHIỆT CỦA HỢP KIM VÔ ĐỊNH HÌNH
    Fe-(Co,Gd,Dy)-Zr .

    99
    5.1. Hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim Fe 90-x Co x Zr 10 99
    5.2. Hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim Fe 90-x Gd x Zr 10 105
    5.3. Hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim Fe 90-x Dy x Zr 10 113
    Kết luận chương 5 . 122
    KẾT LUẬN . 123
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ . 125
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 129 1

    MỞ ĐẦU
    Ngày nay, sự nóng lên của toàn cầu và chi phí ngày càng tăng của năng lượng đòi
    hỏi phải phát triển các công nghệ làm lạnh mới thay thế công nghệ làm lạnh sử dụng khí
    nén thông thường. Đáp ứng được nhu cầu này, công nghệ làm lạnh bằng từ trường dựa
    trên hiệu ứng từ nhiệt của vật liệu là một ứng cử viên sáng giá. Công nghệ này có thể
    được sử dụng để thu được nhiệt độ cực thấp, cũng như ứng dụng trong các thiết bị làm
    lạnh dân dụng ở dải nhiệt độ phòng. Nó hiệu quả hơn so với quá trình làm lạnh dựa trên
    nguyên lý nén, giãn khí truyền thống. Thiết bị làm lạnh bằng từ trường có thể đạt tới hiệu
    suất 70% của chu trình (Carnot) lý tưởng. Trong khi đó các thiết bị làm lạnh sử dụng khí
    nén thông thường trên thị trường chỉ có thể đạt được hiệu suất 40%. Hơn thế nữa, sự làm
    lạnh bằng từ trường không sử dụng chất khí làm lạnh, do đó không có liên quan đến việc
    làm suy giảm tầng ozone hoặc hiệu ứng nhà kính, bởi vậy thân thiện hơn với môi trường.
    Hiệu ứng từ nhiệt (Magnetocaloric Effect - MCE) được định nghĩa là sự thay đổi
    nhiệt độ đoạn nhiệt của vật liệu từ (bị đốt nóng hay làm lạnh) khi bị từ hóa hoặc khử từ.
    MCE của một vật liệu từ được đặc trưng bởi biến thiên entropy từ (S m ), biến thiên nhiệt
    độ đoạn nhiệt (T ad ) và khả năng làm lạnh từ (RC). Thực tế, hiệu ứng này đã được phát
    hiện từ rất lâu bởi Warburg vào năm 1881, dựa trên sự thay đổi nhiệt độ của Fe khi có từ
    trường đặt vào. Sau đó, các lý thuyết đầu tiên về MCE đã được xây dựng bởi Bitter [16],
    Giauque và MacBougall [46] (các tác giả đã sử dụng MCE của muối thuận từ
    Gd 2 (SO 4 ) 3 8H 2 O để thu được nhiệt độ thấp < 1 K). Đặc biệt, năm 1997, sự khám phá ra
    hiệu ứng từ nhiệt khổng lồ (Giant MagnetoCaloric Effect-GMCE) xung quanh 300 K
    trong các hợp kim Gd-Ge-Si đã biểu lộ tiềm năng ứng dụng của công nghệ làm lạnh
    bằng từ trường ở nhiệt độ phòng [107]. Vì vậy, việc tìm kiếm các vật liệu có GMCE
    trong vùng nhiệt độ phòng ngày càng thu hút sự tập trung nghiên cứu của các nhà khoa
    học. Hiện nay, nhiều hệ vật liệu có hiệu ứng từ nhiệt lớn đã được tìm thấy như: Các hợp
    kim chứa Gd [105, 147] , các hợp kim chứa As [27, 129], các hợp kim La-Fe-Si [41,
    43], hợp kim Heusler [5, 65], hợp kim nguội nhanh nền Fe và Mn [50, 81, 92], các
    maganite perovskite sắt từ [29, 98] . Để chế tạo được các vật liệu mới có hiệu ứng từ
    nhiệt lớn, một số nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu cơ chế của hiệu ứng này. Do hiệu
    2

    ứng từ nhiệt lớn được tìm thấy ở một số vật liệu có sự biến đổi về cấu trúc xảy ra đồng
    thời với sự thay đổi trật tự từ nên nhiều nghiên cứu hiện nay tập trung vào cơ chế và mối
    quan hệ giữa GMCE với sự biến đổi cấu trúc và trật tự từ [65, 79, 103, 104].
    Trong số các loại vật liệu từ nhiệt kể trên, các hợp kim Heusler Ni-Mn-Z, hợp
    kim La-Fe-Si và hợp kim vô định hình nền Fe-Zr được quan tâm nghiên cứu khá
    nhiều. Các hợp kim Heusler Ni-Mn-Z tồn tại cả hai loại chuyển pha từ, chuyển pha từ
    loại một (First-order Phase Transition - FOPT) và chuyển pha từ loại hai (Second-
    order Phase Transition - SOPT) [4, 73, 91, 104]. Sở dĩ có FOPT là do sự tồn tại của
    chuyển pha cấu trúc từ pha martensite sang austenite và ngược lại. Cả hai chuyển pha
    này đều cho MCE lớn. Trong chuỗi các hợp kim này, điển hình là hệ Ni-Mn-Sn. Hiệu
    ứng từ nhiệt âm khổng lồ trên hệ hợp kim Ni-Mn-Sn đã được Thorsren Krenke và
    cộng sự công bố trên tạp chí Nature Materials [73]. Theo đó, giá trị biến thiên entropy
    từ cực đạt S m  max đạt được khoảng 18 J.kg
    -1
    .K
    -1
    với biến thiên từ trường 50 kOe ở
    nhiệt độ phòng (300 K). Tuy nhiên, hợp kim này có cấu trúc và tính chất rất nhạy với
    hợp phần và điều kiện chế tạo. Các nghiên cứu trước đây thường tập trung vào hợp
    kim Heusler dạng khối. Các mẫu hợp kim khối đòi hỏi một chế độ xử lý nhiệt phức
    tạp, thời gian ủ nhiệt dài (có thể lên tới vài ngày) [45, 131]. Gần đây, các công bố đã
    cho thấy rằng phương pháp phun băng nguội nhanh có thể tạo được vật liệu khá đơn
    pha, thời gian ủ nhiệt ngắn hơn (chỉ khoảng 10 – 30 phút) và cũng cải thiện đáng kể
    MCE của vật liệu [4, 91, 148].
    Các hợp kim La-Fe-Si, với cấu trúc lập phương loại NaZn 13 , được coi là một chất
    làm lạnh từ tiềm năng ở vùng nhiệt độ phòng, có khả năng thay thế được các vật liệu từ
    nền Gd (được sử dụng chủ yếu trong các máy làm lạnh từ hiện nay). Các vật liệu này có
    giá thành thấp và hiệu ứng từ nhiệt lớn. Một số băng hợp kim La-Fe-Si còn có MCE cao
    hơn nhiều so với của Gd tinh khiết (ví dụ như LaFe 11,8 Si 1,2 có |S m | max = 31 J.kg
    -1
    .K
    -1

    với ∆H = 50 kOe [144]). Tuy nhiên, hợp kim này lại có nhiệt độ chuyển pha Curie T C
    thấp. Cách hiệu quả để làm tăng T C của hợp kim là thay thế một phần Fe bởi Co hoặc
    thêm H vào hợp kim. Nhưng quá trình hyđrô hóa lại không được ổn định như mong đợi.
    Mặt khác, việc tạo đơn pha loại NaZn 13 cho các hợp kim La-Fe-Si là rất khó. Đối với các
    3

    hợp kim khối đòi hỏi phải mất thời gian ủ nhiệt dài (có thể lên tới vài tuần) [43, 59].
    Khắc phục khó khăn này, phương pháp phun băng nguội nhanh đã được áp dụng [52, 89,
    144]. Sự đồng đều về cấu trúc trong các mẫu băng được cải thiện đáng kể so với các mẫu
    khối [89].
    Các hợp kim vô định hình nền Fe-Zr mặc dù có giá trị biến thiên entropy từ
    S m nhỏ hơn khi so sánh với giá trị của các vật liệu từ nhiệt lớn khác (như hợp kim
    chứa Gd, La-Fe-Si, Heusler ), nhưng lại có khoảng nhiệt độ làm việc rộng dẫn tới
    khả năng làm lạnh RC lớn (cần thiết cho ứng dụng) [6, 50, 51, 78]. Để thay đổi
    nhiệt độ T C và cải thiện khả năng hình thành trạng thái vô định hình (GFA) của hợp
    kim, các nguyên tố như Co, B, Ni, Mn, Y, Cr đã được thêm vào [50, 51, 78, 146]
    [99, 100]. Tuy nhiên, ảnh hưởng của sự thêm vào của các nguyên tố lên GFA và T C
    của hợp kim khác nhau khá lớn. Ví dụ, nhiệt độ Curie của các hợp kim Fe 90-
    x Mn x Zr 10 giảm từ  210 K (x = 8) tới  185 K (x = 10) với sự tăng lên của nồng độ
    Mn [99]. Trong khi đó, các hợp kim Fe 89-x B x Zr 11 tăng từ  310 K (x = 2,5) tới  370
    K (x = 10) với sự tăng lên của nồng độ B [100]. Chính vì vậy, với mục đích đưa
    nhiệt độ hoạt động của hợp kim về vùng nhiệt độ phòng, việc nghiên cứu ảnh hưởng
    của các nguyên tố thêm vào hợp kim là rất cần thiết.
    Ở trong nước cũng đã có một số nhóm nghiên cứu quan tâm đến vật liệu từ
    nhiệt như Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà
    Nội, Viện Khoa học vật liệu và cũng đã có một số công bố khoa học cả ở trong
    nước và quốc tế [23, 31, 32, 44, 54, 102]. Các nghiên cứu ở trong nước cũng tương
    đối cập nhật được với tiến trình nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên do điều kiện
    thiết bị, kinh phí và nhân lực chưa đầy đủ nên các kết quả nghiên cứu kể cả về mặt
    cơ bản cũng như ứng dụng còn bị hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu cấu trúc, tính
    chất từ, hiệu ứng từ nhiệt của các vật liệu từ nhiệt vẫn là một vấn đề cần được quan
    tâm nghiên cứu.
    Từ những lý do trên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu của luận án là: “Hiệu
    ứng từ nhiệt của hợp kim Ni-Mn-Sn, La-(Fe,Co)-(Si,B) và Fe-(Co,Gd,Dy)-Zr chế tạo
    bằng phương pháp nguội nhanh”.
    4

    Đối tượng nghiên cứu của luận án:
    i) Hệ hợp kim nguội nhanh Ni-Mn-Sn.
    ii) Các hệ hợp kim nguội nhanh La-(Fe,Co)-(Si,B): La-Fe-Si-B, La-Fe-Co-Si.
    iii) Các hệ hợp kim vô định hình Fe-(Co,Gd,Dy)-Zr: Fe-Co-Zr, Fe-Gd-Zr và
    Fe-Dy-Zr.
    Mục tiêu của luận án:
    Chế tạo, khảo sát cấu trúc, tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim Ni-Mn-
    Sn, La-(Fe,Co)-(Si,B) và Fe-(Co,Gd,Dy)-Zr, nhằm tìm được các hợp kim từ nhiệt có khả
    năng ứng dụng trong lĩnh vực làm lạnh bằng từ trường ở vùng nhiệt độ phòng.
    Nội dung nghiên cứu luận án bao gồm:
    - Chế tạo các hợp kim Ni-Mn-Sn, La-(Fe,Co)-(Si,B) và Fe-(Co,Gd,Dy)-Zr có
    hiệu ứng từ nhiệt lớn trong biến thiên từ trường nhỏ.
    - Nghiên cứu mối liên hệ giữa cấu trúc, tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt của các
    hợp kim.
    - Nghiên cứu đưa nhiệt độ làm việc của hợp kim từ nhiệt về vùng nhiệt độ phòng.
    Phương pháp nghiên cứu:
    Luận án được tiến hành bằng phương pháp thực nghiệm. Các mẫu nghiên cứu
    được chế tạo bằng phương pháp phun băng nguội nhanh. Một số mẫu băng sẽ được xử lý
    nhiệt để ổn định hoặc tạo ra các pha cấu trúc mong muốn. Nghiên cứu cấu trúc của mẫu
    bằng kỹ thuật nhiễu xạ tia X. Tính chất từ của vật liệu được khảo sát bằng các phép đo từ
    trễ và từ nhiệt. Hiệu ứng từ nhiệt được xác định bằng phương pháp gián tiếp thông qua
    việc xác định từ độ M phụ thuộc vào từ trường H ở các nhiệt độ T khác nhau.
    Ý nghĩa khoa học của luận án:
    Các kết quả nghiên cứu của luận án góp phần tìm kiếm các vật liệu từ nhiệt, dùng
    trong công nghệ làm lạnh bằng từ trường ở vùng nhiệt độ phòng, một công nghệ tiên tiến
    có khả năng ứng dụng lớn trong thực tế đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên
    cứu rất nhiều. Việc làm sáng tỏ mối liên hệ giữa hiệu ứng từ nhiệt lớn với các chuyển
    pha từ, chuyển pha cấu trúc trong các vật liệu từ nhiệt cũng đang là một đối tượng lý thú
    cho nghiên cứu cơ bản.
    5

    Bố cục của luận án:
    Luận án có 142 trang với 11 bảng, 97 hình. Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài
    liệu tham khảo, luận án được chia thành 5 chương như sau:
    Chương 1. Tổng quan về hiệu ứng từ nhiệt và vật liệu từ nhiệt
    Chương 2. Các kỹ thuật thực nghiệm
    Chương 3. Cấu trúc, tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim nguội nhanh Ni-Mn-Sn
    Chương 4. Cấu trúc, tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim nguội nhanh
    La-(Fe,Co)-(Si,B)
    Chương 5. Cấu trúc, tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim vô định hình
    Fe-(Co,Gd,Dy)-Zr
    Kết quả chính của luận án:
    Đã nghiên cứu công nghệ và chế tạo thành công các hệ mẫu: Ni 50 Mn 50-x Sn x (x = 0
    - 15), LaFe 13-x-y Si x B y (x = 0 - 3, y = 0 - 3), LaFe 11-x CoSi 2 (x = 0 - 4), La 1+x Fe 10-x CoSi 1,5 (x
    = 0 - 1,5); Fe 90-x Co x Zr 10 (x = 1 - 12), Fe 90-x Gd x Zr 10 (x = 1 - 3) và Fe 90-x Dy x Zr 10 (x = 1 - 6).
    Hợp kim Ni-Mn-Sn thể hiện cả hiệu ứng từ nhiệt dương và hiệu ứng từ nhiệt âm lớn. Cả
    biến thiên entropy từ âm và dương lớn, |S m | max > 5,2 J.kg
    -1
    .K
    -1
    và |-S m | max > 1,4 J.kg
    -1
    .K
    -1

    với H = 12 kOe, đạt được ở vùng nhiệt độ phòng. Với hệ vật liệu La-Fe-Si, nhiệt độ
    chuyển pha Curie, T C , của hệ hợp kim này đã được đưa về nhiệt độ phòng bằng cách
    thay thế một phần Fe bởi Co. Biến thiên entropy từ cực đại lớn (S m  max > 1,5 J.kg
    -1
    .K
    -1

    với H = 12 kOe) và dải nhiệt độ hoạt động rộng (δT FWHM > 60 K) biểu lộ khả năng
    ứng dụng của hợp kim này trong lĩnh vực làm lạnh bằng từ trường. Hợp kim vô định
    hình nền Fe-Zr cũng cho hiệu ứng từ nhiệt lớn (S m  1 J/kg.K với H = 10 kOe) ở vùng
    nhiệt độ phòng. Mặc dù, các hợp kim nền Fe-Zr có giá trị biến thiên entropy từ S m nhỏ
    hơn so với các hệ băng hợp kim Ni-Mn-Sn và hợp kim La-Fe-Si, nhưng lại có khoảng
    nhiệt độ làm việc rộng (có thể đạt tới hơn 100 K), dẫn đến giá trị khả năng làm lạnh từ rất
    lớn ( 110 J.kg
    -1
    ).
    Luận án được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Trọng điểm về Vật liệu và Linh
    kiện Điện tử và Phòng Vật lý Vật liệu từ và siêu dẫn, Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn
    lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
     
Đang tải...