Chuyên Đề hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào các chỉ số giá trong nước (exchange rate pass-through)

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    HIỆU ỨNG TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀO CÁC CHỈ SỐ GIÁ TRONG NƯỚC (EXCHANGE RATE PASS-THROUGH)





    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU . .1
    CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG . .2
    1.1. Tổng quan: . . 2
    1.2. Bố cục trình bày: . . 3
    CHƯƠNG 2: HỌC THUYẾT VỀTRUYỀN DẪN TỶ GIÁ . .5
    2.1. Lý thuyết về truyền dẫn tỷ giá (ERPT): . . 5
    2.1.1. Khái niệm truyền dẫn tỷ giá (ERPT): . . 5
    2.1.2. Nguyên nhân của truyền dẫn tỷ giá ERPT: . 5
    2.1.3. Các yếu tố tác động đến truyền dẫn tỷ giá: . 9
    2.1.3.1. Chiến lược định giá của công ty: . . 9
    2.1.3.2. Độ co giãn cung - cầu và các yếu tố kinh tế vĩ mô: . . 10
    2.1.3.3. Tính ổn định của tỷ giá hối đoái: . . 11
    2.1.3.4. Tính ổn định của tổng cầu: . . 12
    2.1.3.5. Đồng tiền niêm yết: . . 12
    2.1.3.6. Mức độ lạm phát: . . 12
    2.2. Các công trình nghiên cứu ở một số quốc gia: . . 15
    2.2.1. Các nước phát triển: . . 15
    2.2.2. Các nước đang phát triển: . . 21
    2.2.2.1. Một số nghiên cứu ở các nước châu Á tập trung vào vấn đề định giá của
    nhà xuất khẩu - pricing to market: . . 21
    2.2.2.2. Một số bài nghiên cứu điển hình ở các nước đang phát triển: . . 24
    2.2.2.3. Các nghiên cứu trong nước về truyền dẫn tỷ giá: . . 27
    CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 3 2
    3.1. Mô hình nghiên cứu: . 32
    3.2. Lý thuyết mô hình VAR: . . 33
    3.2.1. Định dạng và ước lượng mô hình VAR rút gọn( reduced form VAR) . 34
    3.2.1.1. Kiểm định tính dừng: . . 34
    3.2.1.2. Lựa chọn độ dài của trễ: . 35
    3.2.1.3. Kiểm định loại bỏ trễ ra khỏi mô hình: . . 35
    Trang ii




    3.2.2. Định dạng và ước lượng mô hình VAR cấu trúc: . . 36
    3.2.2.1. Phương pháp đệ qui- phân rã Cholesky: . 37
    3.2.2.2. Phương pháp phi đệ qui: . 38
    3.3. Mô tả dữ liệu: . . 39
    3.3.1. Giá dầu thế giới (OIL) và lãi suất ngắn hạn (R): . . 39
    3.3.2. Lỗ hổng sản lượng (OPG) . . 40
    3.3.3. Tỷ giá hiệu lực danh nghĩa (NEER) . . 41
    3.3.4. Các chỉ số giá: . . 43
    CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
    4.1. Định dạng và ước lượng mô hình VAR rút gọn: . . 45
    4.1.1. Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu: . . 45
    4.1.2. Kiểm định nhân quả Granger: . . 45
    4.1.3. Chọn độ trễ cho mô hình VAR rút gọn: . 47
    4.1.4. Bảng kết quả ước lượng mô hình VAR: . . 48
    4.2. Ước lượng mô hình SVAR: . . 50
    4.2.1. Hàm phản ứng đẩy IRF: . . 53
    4.2.2. Phân rã phương sai: . . 57
    4.3. Mô hình VECM (Vector Error Correcrtion Model): . . 60
    4.3.1. Lý thuyết mô hình VECM: . 60
    4.3.2. Kết quả ước lượng mô hình VECM: . . 62
    CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN . 7 2
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: . .7 4
    Trang iii







    MỞ ĐẦU
    Ngày 11 tháng 02 năm 2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố cơ chế
    điều hành tỷ giá mới. Theo đó, nhằm tăng tính thanh khoản của thị trường ngoại hối,
    Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng lên mức 20.693
    VND/USD (tăng 9,3% so với mức trước đó). Cứ mỗi lần điều chỉnh tỷ giá như vậy,
    công luận lại nóng lên với nhiều nhận định liên quan đến tác động của biến động tỷ giá
    đến giá cả, lạm phát, đôi khi kèm theo những phát biểu định lượng thuần túy như "tỷ
    giá được điều chỉnh 1% sẽ làm lạm phát thay đổi x%". Và việc lượng hóa tác động của
    tỷ giá đến lạm phát đã được rất nhiều nhà kinh tế nước ngoài nghiên cứu với khái niệm
    quen thuộc Exchange rate Pass-through (ERPT) - hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá. Các bài
    nghiên cứu được thực hiện ở nhiều quốc gia khác nhau, trong nhiều thời kỳ khác nhau
    cũng như với những mục tiêu nghiên cứu khác nhau và đều đi đến những kết luận có ý
    nghĩa về mặt thực nghiệm. Vậy ở Việt Nam, cơ chế tác động của hiệu ứng truyền dẫn
    tỷ giá (ERPT) thật sự diễn ra như thế nào? Bài nghiên cứu chúng tôi sẽ làm rõ cơ chế
    vận hành của hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá (ERPT) song song với việc giới thiệu các nét
    cơ bản từ kết quả của một số công trình nghiên cứu tiêu biểu của các nhà kinh tế trong
    và ngoài nước liên quan đến chủ đề này. Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ chú trọng phân tích
    định lượng chuỗi số liệu từ 01/2001 đến 06/2011 để tìm hiểu tác động của biến động tỷ
    giá lên các chỉ số giá tại Việt Nam. Bài nghiên cứu của chúng tôi sử dụng mô hình
    VAR cùng các kiểm định để ước lượng ERPT và đo lường ảnh hưởng của các cú sốc
    đến các chỉ số giá trong giai đoạn từ 01/2001 đến 06/2011.
    Trang 1




    CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
    1.1. Tổng quan:
    Trong nhiều vấn đề tranh luận về kinh tế toàn cầu, tỷ giá hối đoái luôn được
    xem là trung tâm chính vì vai trò quan trọng của nó trong sự bền vững của nền kinh tế.
    Nhắc lại những cuộc khủng hoảng tài chính gần đây ở các nước đang phát triển như
    Mexico 1994, Thái Lan, Indonesia và Hàn Quốc năm 1997, Nga và Brazil năm 1998,
    Argentina năm 2000 và Thổ Nhĩ Kỳ năm 2000 ít nhiều điều liên quan đến một cuộc
    khủng hoảng trong tỷ giá hối đoái. Giữa nhiều yếu tố, tỷ giá hối đoái là một trong
    những yếu tố quan trọng và có liên hệ mật thiết với nền kinh tế từng quốc gia. Chính vì
    bản chất mối liên hệ này, tỷ giá hối đoái là nguyên nhân một vài khủng hoảng tài chính
    khu vực hoặc toàn cầu. Mức độ nhanh chóng của toàn cầu hóa và hội nhập giữa các
    nước khiến tỷ giá ngày càng quan trọng hơn. Tuy nhiên, tỷ giá không chỉ có tác động
    bên ngoài mà còn tác động vào bên trong của nền kinh tế. Một trong những tác động
    quan trọng của tỷ giá đến nền kinh tế đó là tác động đến lạm phát. Tác động của tỷ giá
    hối đoái đến lạm phát được khái niệm rộng ra là truyền dẫn tỷ giá (Exchange Rate
    Pass-Through) đến lạm phát.
    ERPT được định nghĩa là phần trăm thay đổi giá nhập khẩu đồng nội tệ từ 1%
    thay đổi trong tỷ giá giữa quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu (Goldberg và Knetter
    1997). Tầm quan trọng của ERPT đã được phân tích bởi nhiều nhà kinh tế học khác
    nhau. Trong đó 2 vai trò quan trọng của ERPT đó là dự báo lạm phát và những thi
    hành trong việc thực hiện chính sách tiền tệ.
    Về cơ bản, vai trò quan trọng nhất của ERPT là tầm ảnh hưởng của nó trong
    việc dự báo lạm phát, công việc rất quan trọng của Ngân hàng Trung ương trong điều
    hành chính sách tiền tệ. Nếu có một góc nhìn và những đánh giá đúng đắn về ERPT,
    Ngân hàng Trung ương có thể hiểu mức độ và ảnh hưởng của một cú sốc tỷ giá đến
    thay đổi trong lạm phát. Từ đó, Ngân hàng Trung ương, đặc biệt với chế độ lạm phát
    mục tiêu, có thể thực hiện điều hành chính sách tiền tệ phù hợp để giữ lạm phát trong
    vùng mục tiêu.
    Trang 2




    Sau khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường, đặc biệt từ khi
    gia nhập WTO, các yếu tố bên ngoài luôn có một tầm ảnh hưởng quan trọng đến nền
    kinh tế trong nước. Mặc dù nền kinh tế Việt Nam đạt được những thành công lớn trong
    tăng trưởng kinh tế với việc phát triển thương mại với nước ngoài, song nó vẫn đang
    phải đối mặt với một số hạn chế như lạm phát tăng cao, mất cân bằng cán cân thương
    mại, tình trạng nhập siêu, đô lá hóa và sự bất ổn dòng vốn nước ngoài. Những hạn chế
    này, một mặt khiến chế độ tỷ giá hiện tại đối mặt với áp lực của sự biến động, mặt
    khác đặt ra một câu hỏi về vai trò của tỷ giá hối đoái trong việc truyền dẫn những áp
    lực từ nước ngoài vào lạm phát trong nước. Sự truyền tải áp lực nước ngoài vào lạm
    phát thông qua kênh tỷ giá hối đoái được chia thành hai kênh: kênh thứ nhất là thay
    đổi tỷ giá hối đoái truyền dẫn vào giá nhập khẩu và kênh thứ hai là thay đổi tỷ giá hối
    đoái truyền dẫn vào lạm phát. Do đó, nghiên cứu này nhằm mục đích: (1) đo lường
    mức độ và thời gian truyền dẫn tỷ giá ERPT; (2) đánh giá tác động của sự thay đổi
    trong tỷ giá đến các chỉ số giá; (3) giới thiệu những chính sách thích hợp từ kết quả
    nghiên cứu này.
    Có nhiều bài nghiên cứu về vấn đề ERPT ở các nước. Nhìn chung, bài nghiên
    cứu của chúng tôi sẽ theo cách tiếp cận chủ yếu của McCarthy (2000), sử dụng các
    biến vĩ mô để ước lượng mức độ và thời gian ảnh hưởng của ERPT vào nền kinh tế.
    Bài nghiên cứu chúng tôi sử dụng số liệu theo tháng từ giai đoạn 01/2001 đến tháng
    06/2011 gồm 126 quan sát.Chúng tôi sẽ đi sâu vào phân tích ảnh hưởng của tỷ giá hối
    đoái qua các kênh truyền dẫn từ giá nhập khẩu, giá sản xuất và giá tiêu dùng với việc
    sử dụng mô hình VAR để ước lượng mức độ và thời gian truyền dẫn tỷ giá ERPT tại
    Việt Nam.
    1.2. Bố cục trình bày:
    Bài nghiên cứu của chúng tôi gồm có 5 phần. Phần tiếp theo, chúng tôi sẽ khái
    quát học thuyết về ERPT và kết quả một số nghiên cứu thực nghiệm có liên quan tại
    các nước trên thế giới. Phần 3 của bài, nhóm nghiên cứu sẽ đi sâu hơn về phương
    pháp, mô hình và cách lựa chọn số liệu nghiên cứu. Phần 4, tác giả sẽ đi đến các kết
    quả và các nhận định về thực tế ERPT tại Việt Nam. Cuối cùng sẽ là phần kết luận với
    Trang 3




    một số khuyến nghị cho chính sách tiền tệ tại Việt Nam cũng như các hạn chế bài
    nghiên cứu đi kèm lời khuyên cho các hướng nghiên cứu tiếp theo.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...