Tiến Sĩ Hiệu quả của bổ sung sớm vitamin A liều cao định kỳ ba tháng một lần đến tình trạng dinh dưỡng, vi c

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 22/1/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
    NĂM - 2010

    MỤC LỤC (Luận văn dài 165 trang có File WORD)

    Đặt vấn đề 1
    CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
    4
    1.1. Vitamin A 4
    1.1.1.Vài nét về lịch sử vitamin A 4
    1.1.2. Nguồn cung cấp vitamin A 4
    1.1.3. Hoạt tính sinh học của carotenoids 5
    1.1.4. Chuyển hoá vitamin A trong cơ thể 5
    1.1.5. Nhu cầu vitamin A của cơ thể 6
    1.1.6. Vai trò vitamin A đối với cơ thể 6
    1.1.7. ảnh hưởng của thiếu vitamin A tới sức khoẻ 11
    1.1.8. Đánh giá thiếu vitamin A 13
    1.1.9. Tiêu chí đánh giá thiếu vitamin A vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng 15
    1.1.10. Dịch tễ học thiếu vitamin A và khô mắt 16
    1.1.11. Các giải pháp can thiệp cải thiện tình trạng thiếu vitamin A 32
    1.1.11.1. Tăng cường sử dụng thực phẩm sẵn có giàu vitamin A 33
    1.1.11.2. Bổ sung viên nang vitamin A liều cao 34
    1.1.11.3. Tăng cường vitamin A trong một số thực phẩm 34
    1.1.11.4. Giám sát các bệnh nhiễm khuẩn 35
    1.1.11.5. Chiến lược phòng và chống thiếu vitamin A và khô mắt tại Việt Nam 35
    1.1.12. Các nghiên cứu bổ sung vitamin A trên thế giới và tại Việt Nam 37
    1.1.12.1. Đối với sự tăng trưởng 37
    1.1.12.2. Đối với tình trạng nhiễm khuẩn 38
    1.1.12.3. Bổ sung vitamin A với tình trạng thiếu máu 41
    1.1.13. Ngộ độc vitamin A 42
    1.2.Phát triển thể lực 44
    1.2.1. Sự phát triển về chiều cao và cân nặng 44
    1.2.2. Phát triển vòng đầu, vòng ngực và vòng cánh tay 45
    1.2.3. Các quần thể tham khảo về tăng trưởng 45
    1.2.4. Suy dinh dưỡng 46
    1.3. Thiếu máu 48
    1.4. Bệnh nhiễm khuẩn 48
    1.5. Giả thuyết nghiên cứu 49

    CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    2.1. Đối tượng nghiên cứu50
    2.2. Địa điểm nghiên cứu50
    2.3. Thời gian nghiên cứu52
    2.4. Phương pháp nghiên cứu52
    2.4.1. Thiết kế nghiên cứu52
    2.4 2. Cỡ mẫu52
    2.4.3. Phương pháp chọn mẫu và cách tiến hành54
    2.4.4. Quản lý theo dõi uống viên nang vitamin A62
    2.4.5. Phương pháp thu thập số liệu và đánh giá61
    2.5. Hiệu quả bổ sung vitamin A sớm 3 tháng/lần66
    2.6. Xử lý số liệu67
    2.7. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu68

    CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
    69
    3.1. Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu 69
    3.1.1. Thông tin về hộ gia đình 69
    3.1.2. Thông tin về đối tượng nghiên cứu 72
    3.2. Hiệu quả của bổ sung sớm vitamin A liều cao 3 tháng/lần đến tình trạng 76
    vitamin A ở trẻ nhỏ
    3.2.1. Về hàm lượng retinol huyết thanh 76
    3.2.2. Tỷ lệ thiếu vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ 78
    3.3. Hiệu quả của bổ sung sớm vitamin A liều cao 3 tháng/ lần trong phòng chống
    thiếu máu ở trẻ nhỏ
    3.3.1. Hàm lượng hemoglobin 80
    3.3.2. Tỷ lệ thiếu máu 83
    3.3.3. Thể tích trung bình hồng cầu 84
    3.3.4. Hàm lượng ferritin 85
    3.4. Hiệu quả bổ sung sớm vitamin A liều cao 3 tháng/lần đến tình trạng dinh 87
    dưỡng, tỷ lệ mắc bệnh và thời gian mắc bệnh nhiễm khuẩn (tiêu chảy, hô hấp cấp) ở trẻ nhỏ
    3.4.1. Phát triển thể lực 87
    3.4.1.1. Cân nặng 87
    3.4.1.2. Chiều cao 89
    3.4.2. Tình trạng dinh dưỡng 91
    3.4.2.1. Tình trạng dinh dưỡng (CN/T) 91
    3.4.2.2. Tình trạng dinh dưỡng (CC/T) 93
    3.4.2.3. Tình trạng dinh dưỡng (CN/CC) 95
    3.4.3. Suy dinh dưỡng 95
    3.4.4. Bệnh nhiễm khuẩn 98
    3.4.4.1. Tỷ lệ mắc bệnh 98
    3.4.4.2. Số đợt mắc bệnh 100
    3.4.4.3. Số ngày mắc bệnh 101
    3.5. Tính an toàn của bổ sung sớm định kỳ 3 tháng/lần vitamin A liều cao cho trẻ nhỏ

    CHƯƠNG IV BÀN LUẬN 103
    4.1. Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu 103
    4.2. Hiệu quả bổ sung sớm vitamin A liều cao 3 tháng/lần đến tình trạng vitamin
    A ở trẻ nhỏ
    4.3. Hiệu quả bổ sung sớm vitamin A liều cao 3 tháng/lần trong phòng chống thiếu
    4.3.1. Chỉ số huyết học và ferritin huyết thanh 115
    4.3.2. Tỷ lệ thiếu máu 120
    4.4. Hiệu quả bổ sung sớm vitamin A liều cao 3 tháng/lần đến tình trạng dinh dưỡng, tỷ lệ mắc bệnh và thời gian mắc bệnh nhiễm khuẩn (tiêu chảy, hô hấp cấp) ở trẻ nhỏ
    4.4.1. Tình trạng thể lực 124
    4.4.2.Tình trạng dinh dưỡng-suy dinh dưỡng 129
    4.4.3. Bệnh nhiễm khuẩn 132
    Kết luận 140
    KIến nghị 142
    Tính mới của luận án 143
    Một số công trình liên quan đến luận án 144
    Tài liệu tham khảo
    Phụ lục
    Kết quả nghiên cứu
    Bộ câu hỏi
    Danh sách đối tượng tham gia nghiên cứu


    ĐẶT VẤN ĐỀ

    Thiếu vitamin A đang là vấn đề ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng (YNSKCĐ) ở các nước đang phát triển, đặc biệt ở những vùng nghèo nơi có nền kinh tế thấp kém, đối tượng có nguy cơ cao là trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai [158]. Hàng năm trên thế giới có khoảng 4,4 triệu trẻ em khô mắt, 127 triệu trẻ thiếu vitamin A thể tiền lâm sàng (VA-TLS) (retinol huyết thanh dưới 0,7 ưmol/L), trong đó vùng Nam á và Đông Nam á chiếm 40% [182]. Thiếu vitamin A gây hậu quả mù mắt, chậm phát triển, làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết ở trẻ em tiền học đường [158]. Bổ sung vitamin A làm tăng tỷ lệ sống ở trẻ nhỏ tới 20-30% do làm giảm tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn như tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) [55],[76],[158].
    Trong thập niên 80, ở nước ta nhiều nghiên cứu đã chứng minh thiếu vitamin A là một vấn đề YNSKCĐ [11],[12],[23]. Từ năm 1989 chương trình quốc gia phòng chống thiếu vitamin A đã được triển khai và mở rộng, đến năm 1994 thiếu vitamin A tổn thương lâm sàng đã hạ dưới mức YNSKCĐ [58]. Đó là kết quả của những hoạt động tích cực của chương trình, trong đó có việc phân phối viên nang vitamin A. Mặc dù độ bao phủ viên nang vitamin A tương đối cao ở trẻ em Việt Nam 6-36 tháng tuổi (đạt trên 90%) [29], tỷ lệ thiếu VA-TLS trên toàn quốc (2006) ở trẻ em dưới 5 tuổi vẫn còn rất cao 29,8%, cao nhất ở nhóm trẻ dưới 12 tháng tuổi (43,0%) [22]. Điều tra năm 2002 cũng cho kết quả tương tự, nhóm trẻ dưới 6 tháng tuổi có tỷ lệ thiếu VA-TLS cao nhất (32,7%), gấp 2 lần nhóm tuổi 6-11 tháng và 12-23 tháng [32]. Phát hiện này khác với quan niệm kinh điển rằng trẻ em bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu có thể đảm bảo hoàn toàn nhu cầu dinh dưỡng [26],[21],[185]. Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế Giới (TCYTTG) nước ta ở trong nhóm 19 nước có tình trạng thiếu VA-TLS ở mức độ nặng [115].
    Nguy cơ tiềm ẩn của thiếu VA-TLS được nhiều nghiên cứu chứng minh có ảnh hưởng đến phát triển thể lực, thiếu máu, thiếu hụt miễn dịch dẫn đến tăng tỷ lệ mắc và mức độ nặng của bệnh nhiễm khuẩn làm tăng nguy cơ tử vong ở trẻ nhỏ [33],[158],[179]. Hiện nay, có nhiều giải pháp cải thiện tình trạng vitamin A làm tăng lượng dữ trữ ở gan và tổ chức, do vậy làm giảm nguy cơ và tình trạng nặng của thiếu vitamin A và phòng chống được bệnh tật và tử vong [2],[158].
    Chương trình phòng chống thiếu vitamin A nước ta chỉ bổ sung viên nang vitamin A liều cao cho trẻ 6-36 tháng tuổi định kỳ sáu tháng một lần. Trên thế giới ở những vùng thiếu vitamin A là phổ biến, việc bổ sung viên nang vitamin A liều cao thường bắt đầu sớm hơn khi trẻ trước 6 tháng tuổi với liệu trình ngắn hơn 3-4 tháng một lần [101],[145]. Hiệu quả bổ sung vitamin A liều cao cho trẻ nhỏ là phương pháp tối ưu, an toàn và hiệu quả nhất trên toàn thế giới [145]. Đã có nhiều thử nghiệm trong và ngoài nước bổ sung vitamin A sớm cho trẻ ngay sau đẻ [78],[97],[118],[167], phối hợp trong tiêm chủng mở rộng [bạch hầu-ho gà-uốn ván (BH-HG-UV)] vào 6, 10, 14 tuần tuổi [6],[68],[114],[137],[192], cho trẻ dưới 6 tháng tuổi [48],[98],[100],[136].
    Đa số các nghiên cứu cho thấy bổ sung sớm vitamin A cho trẻ làm tăng hàm lượng retinol huyết thanh [6],[50],[78],[100], cải thiện tình trạng thiếu máu thiếu sắt [142], phòng chống bệnh nhiễm khuẩn [6], [348], [354],[3100], [136], giảm tỷ lệ tử vong [6],[55],[57], cải thiện tình trạng dinh dưỡng [6] ở trẻ nhỏ tuổi bú mẹ.
    Tỷ lệ trẻ em nước ta thiếu VA-TLS còn ở mức cao, đặc biệt là nhóm trẻ nhỏ, tuổi bú mẹ [17],[21],[33]. Nguyên nhân là do lượng vitamin A và caroten, lipid trong khẩu ăn của bà mẹ cũng như ăn bổ sung của trẻ thấp [18],[21], [29], [30],[31], tình trạng vitamin A chủ yếu là từ viên nang vitamin A [21],[31],[145]. Theo khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng quốc gia “Biện pháp cấp bách trong những năm tới của chương trình vẫn cần tập trung vào việc tăng cường độ bao phủ uống viên nang vitamin A cho trẻ em và bà mẹ sau đẻ. Có thể cần phải tính đến việc bổ sung viên nang vitamin A ngay từ khi trẻ 3 tháng tuổi và 3-4 tháng/lần trong suốt thời gian cho con bú” [21]. Vấn đề đặt ra là liệu với biện pháp này có thể làm giảm tỷ lệ thiếu vitamin A ở trẻ nhỏ khôngư Để giải đáp được câu hỏi này cần phải có nghiên cứu thử nghiệm trước khi triển khai trên diện rộng với mong muốn làm giảm hơn nữa tình trạng thiếu VA-TLS, qua đó góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu, giảm bớt bệnh nhiễm khuẩn vẫn còn đang phổ biến ở nước ta. Bởi vậy nghiên cứu này tiến hành nhằm mục tiêu sau:

    Mục tiêu nghiên cứu:

    1. Đánh giá hiệu quả của bổ sung sớm vitamin A liều cao 3 tháng một lần
    đến tình trạng vitamin A ở trẻ nhỏ.
    2. Đánh giá hiệu quả của bổ sung sớm vitamin A liều cao 3 tháng một lần trong phòng, chống thiếu máu ở trẻ nhỏ.
    3. Đánh giá hiệu quả của bổ sung sớm vitamin A liều cao 3 tháng một lần
    đến tình trạng dinh dưỡng, tỷ lệ mắc bệnh và thời gian mắc bệnh nhiễm khuẩn (tiêu chảy, hô hấp cấp) ở trẻ nhỏ.
     
Đang tải...