Tài liệu Hiệp định tương trợ tư pháp việt nam – pháp

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    HIỆP ĐỊNH TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VIỆT NAM – PHÁP
    HIỆP ĐỊNH TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP
    VỀ CÁC VẤN ĐỀ DÂN SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯỚC CỘNG HOÀ PHÁP
    Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Pháp,
    Với lòng mong muốn phát triển và tăng cường quan hệ hợp tác trong lĩnh vực tư pháp, đã quyết định ký kết Hiệp định này;
    Để thực hiện mục đích đó, đã cử Đại điện toàn quyền của mình:
    Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam cử:
    Bộ trưởng Bộ Tư pháp Nguyễn Đình Lộc,
    Tổng thống nước Cộng hoà Pháp cử;
    Chưởng ấn, Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ELISABETH GUIGOU,
    Các Đại diện toàn quyền, sau khi trao đổi Giấy uỷ quyền hợp pháp và hợp thức, đã thoả tuận những điều dưới đây:
    Chương 1:
    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
    Điều 1. Phạm vi áp dụng
    Nước ký kết này cam kết dành cho Nước Ký kết kia sự tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự. Các vấn đề dân sự nói trong Hiệp định này bao gồm các vấn đề pháp luật dân sự, pháp luật hôn nhân, gia đình, pháp luật thương mại và pháp luật lao động.
    Điều 2. Cơ quan trung ương
    1. Bộ tư pháp của hai Nước ký kết là Cơ quan trung ương chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Hiệp định này.
    2. Các Cơ quan trung ương liên hệ trực tiếp với nhau; gửi yêu cầu tương trợ tư pháp kèm theo bản dịch ra ngôn ngữ của Nước ký kết được yêu cầu; sự tương trợ tư pháp này được miễn phí.
    Điều 3. Từ chối tương trợ tư pháp
    Có thể từ chối thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp, nếu việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp gây thương hại đến chủ quyền, an ninh hoặc trật tự công cộng của Nước ký kết được yêu cầu.
    Điều 4. Trao đổi thông tin
    Các cơ quan trung ương, theo yêu cầu, thông báo cho nhau thông tin về pháp luật, cũng như trích lục bản án, quyết định của Toà án nước mình.
    Chương 2:
    LIÊN HỆ VỚI TOÀ ÁN
    Điều 5. Bảo hộ tư pháp
    1. Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, công dân của Nước ký kết này trên lãnh thổ của Nước ký kết kia được quyền liên hệ với các Toà án theo cùng những điều kiện dành cho công dân của Nước ký kết kia và có quyền và nghĩa vụ như công dân của Nước ký kết kia trong quá trình tham gia tố tụng tại Toà án.
    2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với pháp nhân được thành lập theo pháp luật của một trong hai Nước ký kết.
    Điều 6. Miễn cược án phí
    Công dân của Nước ký kết này trên lãnh thổ của Nước ký kết kia không phải chịu bất kỳ hình thức cược án phí nào vì lý do là người nước ngoài hoặc không có nơi cư trú hay chỗ ở tại nước đó.
    Điều 7. Trợ giúp pháp lý
    1. Công dân của Nước ký kết này trên lãnh thổ của Nước ký kết kia được trợ giúp pháp lý như công dân của Nước ký kết kia, phù hợp với pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu trợ giúp pháp lý.
    2. Trợ giúp pháp lý nói trong Hiệp định này bao gồm cả miễn hoặc giảm án phí, cũng như miễn hoặc giảm thù lao bổ trợ tư pháp.
    Điều 8. Tiếp tục hưởng trợ giúp pháp lý
    Khi một người đã được trợ giúp pháp lý trên lãnh thổ của Nước ký kết này trong quá trình tố tụng để Toà án ra quyết định, thì người đó cũng được trợ giúp pháp lý trên lãnh thổ của Nước ký kết kia mà không cần phải xem xét lại, khi yêu cầu công nhận và cho thi hành quyết định đó.
    Điều 9. Thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý
    1. Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý phải gửi cho cơ quan có thẩm quyền của Nước ký kết được yêu cầu thông qua Cơ quan trung ương.
    2. Đơn phải kèm theo giấy chứng nhận về thu nhập của người yêu cầu trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp áp dụng Điều 8 của Hiệp định này. Các giấy tờ kèm theo đơn phải được dịch ra ngôn ngữ của Nước ký kết được yêu cầu.
    Điều 10. Thi hành quyết định về án phí
    Quyết định của Toà án của một trong hai Nước ký kết buộc nguyên đơn hoặc người dự sự phải chịu án phí mà họ đã được miễn cược án phí thì sẽ được công nhận và cho thi hành không phải nộp phí ở Nước ký kết được yêu cầu, theo đề nghị của Cơ quan trung ương của Nước ký kết đã ra bản án, quyết định đó.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...