Tài liệu Hiệp định thương mại Việt- Mỹ với vấn đề xuất khẩu hàng hoá của việt nam sang mỹ

Thảo luận trong 'Thương Mại - Marketing' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Hiệp định thương mại Việt- Mỹ với vấn đề xuất khẩu hàng hoá của việt nam sang mỹ

    LỜI NÓI ĐẦU

    Nói tới đời sống kinh tế thế giới, người ta không thể không nhắc tới xu thế quốc tế hoá với các cấp độ toàn cầu hoá và khu vực hoá với sự gia tăng của các h́nh thức hợp tác kinh tế quốc tế đa dạng, trong đó thương mại quốc tế là một vấn đề rất quan trọng.
    Qua hơn 10 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam đă đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Bước đầu, Việt Nam đă tạo cho ḿnh một vị trí có ư nghĩa quan trọng nhất định trong quan hệ kinh tế - chính trị quốc tế. Trên con đường của sự hội nhập vào xu thế quốc tế hoá của nền kinh tế thế giới, có thể khẳng định rằng quan hệ thương mại của Việt Nam với các nước khác đóng một vai tṛ vô cùng quan trọng. Cho đến nay, Việt Nam đă có quan hệ buôn bán với trên 120 quốc gia trên thế giới, kư Hiệp định thương mại với trên 60 nước và Thoả thuận về Quy chế Tối huệ quốc với hơn 70 nước và vùng lănh thổ, trong đó đặc biệt phải kể tới Mỹ.
    Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Mỹ đă được cải thiện đáng kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1995. Tuy nhiên, giá trị thương mại hai chiều chưa cao do chưa có một khung pháp lư điều chỉnh mối quan hệ thương mại giữa hai nước. Lé tŕnh b́nh thường hoá quan hệ kinh tế giữa hai nước đă hoàn tất mà biểu hiện là việc đàm phán và kư kết Hiệp định thương mại Việt - Mỹ ngày 13/7/2000, trong đó hai bên cam kết dành cho nhau ngay lập tức và vô điều kiện chế độ Tối huệ quốc.
    Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ được kư kết sẽ mở ra nhiều triển vọng cho hàng hoá Việt Nam thâm nhập thị trường Mỹ - mét thị trường tiêu thụ khổng lồ với nhiều phân đoạn thị trường, không đ̣i hỏi quá khắt khe về chất lượng. Bên cạnh những thuận lợi mà thị trường Mỹ mở ra đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam, hàng hoá của ta c̣n gặp phải rất nhiều thách thức khi tiếp cận thị trường này.
    Vấn đề đặt ra hiện nay là cần có đối sách chiến lược ǵ, sử dụng biện pháp chiến thuật nào để nền kinh tế có thể tận dụng triệt để các tác động tích cực và giảm thiểu các tác động tiêu cực sinh ra từ Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ một khi Hiệp định có hiệu lực.
    Nhận thức được những tác động tích cực và những tác động tiêu cực mà Hiệp định đem lại đối với hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta, em quyết định chọn đề tài:
    HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT- MỸ VỚI VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM SANG MỸ”.
    Nội dung của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được tŕnh bày trong 3 chương :
    Chương I :Những vấn đề chung về thương mạI quốc tế và Tổng quan về Hiệp định thương mại Việt - Mỹ.
    Chương II :Hiệp định thương mại Việt - Mỹ: Cơ hội và thách thức đối với việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Mỹ

    Chương III : Các giải pháp đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Mỹ
    Do tŕnh độ và thời gian nghiên cứu có hạn, việc thu thập và xử lư thông tin gấp, nhiều khó khăn nên nội dung bài viết c̣n nhiều vấn đề chưa được đề cập và c̣n nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ư kiến và sự chỉ bảo thêm của thày cô và bạn bè về nội dung cũng như cách tŕnh bày Chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Hy vọng rằng đề tài này sẽ được các khoá viên sau hoàn thiện.
    Cuối cùng em xin bày tỏ ḷng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo T.S Nguyễn Thường Lạng – Giảng viên trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và PGS.TS Nguyễn Thiết Sơn cùng toàn thể cô chú trong trung tâm nghiên cứu bắc Mỹ đă dành nhiều thời gian và tâm đắc đóng góp nhiều ư kiến quư báu, giúp bổ sung cũng như chỉnh lư nội dung nhằm giúp đỡ em hoàn thành bản bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
    Chương I:những vấn đề lư luận về thương mạI quốc tế và tổng quan về hiệp định thương mại việt - mỹ
    I. Những vấn đề lư luân vê thương mại quốc tế .
    1.khái niệm .
    Thương mại quốc tế là một quá tŕnh trao đổi hàng hoá giữa các nước thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh té tối đa .Trao đổi hang hoá là một h́nh thức của các mối quan hệ kinh tế xă hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các người soan xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia .Thương mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng nhăm tạo điều kiên cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế ,phát triển kinh tế và làm giầu cho đất nước.
    Ngày nay thương mại quốc tế không chỉ mang ư nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu giưa các quốc gia vào phân công lao động quốc tế .V́ vậy phải coi trọng thương mại quốc tế như là một tiêu đề ,một nhân tố phát triển kinh tế trong nước trên cơ sở lùa chon một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế .
    Bí quyết thành công trong chiên lược phát triển kinh tế của nhiều nước là mở rộng thị trường quốc tế và tăng nhanh xuất khẩu sản phẩm hàng hoá chế biến có hàm lượng kỹ thuật cao.
    Thương mại quốc tế ,một mặt phải khai thác được mọi lợi thế tuyệt đối của đất nước phù hợp với su thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế ,mặt khác phải tính đến lợi thế tương đối có thể được theo quy luật chi phí cơ hội .Phả luôn luôn tinh toán cái có thể thu được so với cái phải trả khi tham gia buôn bán và phân công lao động quốc tế để có chính sách thích hợp .V́ vậy ,để phát triển thương mại quốc tế có hiệu quả nâu giài phải tăng cường khả năng liên kết kinh tế sao cho mối quan hệ phụ thộc lẫn nhau ngay càng lớn.
    Quan hệ kinh tế trong một nước là những quan hệ giữa những người tham gia vào quá tŕnh soản xuất và lưu thông hàng hoá trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hoá trong nước .Quan hệ thương mạI quốc tế thể hiện sự phân công lao động và chuyên môn quốc tế ở tŕnh độ kĩ thuật caovà quy mô lớn .nó phát triển trong một môi trường khàc hoan toàn các quan hệ kinh tế trong nước về phương thức giao dịch buôn bán,pháp luật và nghiệp vụ.
    Thị trường trong nước và thi trương quốc gia là những phạm chù kinh tế khác nhau .V́ vậy,các quan hệ kinh tế diễn ra giứa các chủ thể trong kinh doanh thương mại quốc tế mang tính chất kinh té xă hội hết sức phức tạp ,không thể cho phép nghĩ rằng cứ buôn bán trong nước được th́ buôn bán với nước ngoài cũng thành công .
    2. Quá tŕnh h́nh thành ,phát triển và lợi Ưch của thương mại quốc tế .
    Thương mại quốc tế là sự trao đôỉi hàng hoá dịch vụ giữa các nước thông qua buôn bán .Sù trao đổi đó là một h́nh thức của một quan hệ xă hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người soản xuất hàng hoá riêng biệt của tưng quốc gia .
    Thương mại quốc tế có tính chất sống c̣n v́ một lư do cơ bản là ngoại thương mở rộng khả năng soản xuất và tiêu dùng của một nước .Thương mại quốc tế cho phép một nước tiêu dung tất cả các mặt hàng với số lương nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng soản xuất trong khi nước thưc hiện chế độ tự cung tự cấp ,không mua bán.

    Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xă hội với tiến bộ khoa học kĩ thuật ,phạm vi chuyên môn hoá ngày càng cao số sản phẩm và dịch vụ để thoả măn nhu cầu con người ngày một dồi dào ,sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng tăng .
    Thương mại quốc tế và chuyên môn hoá tăng nhanh đă đặt ra câu hỏi:
    Buôn bán để làm ǵ?
    Trước hết thương mại suất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của soản xuất giữa các nước cho nên chuyên môn hoá soản xuất một số mặt hàng c̣ lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nước ngoài mà soản xuất trong nước kếm lợi thế chắc chắn đêm lạI lợi nhuận lớn hơn.
    Sù khác nhau về điệu kiện sản xuất Ưt nhiều cũng giải thích được sự h́nh thành thương mại quốc tế giữa các nước trong kinh doanh các mặt hàng như dầu lửa ,lương thực, dịch vụ du lịch .Song phần lớn số liệu tự nhiên vốn có của sản xuất ,Mỹ sản xuất đựơc ô tô tại sao nhập khẩu ô tô từ Nhật Bản ? v́ sao nước ta sản xuất với xuất phát đIểm và chi phí sản xuất các mặt hàng đều lớn hơn chi phí sản xuất các cường quốc kinh tế khác vẫn có thể duy tŕ thương mại với những nước đó.
    Năm 1817 ,nhà kinh tế học David Ricảdo đă chưng minh: chuyên môn hoá quốc tế có lợi cho tất cả các nước và gọi kết quả là quy luật lợi thế tương đối (hay lư thuyết về lợi thế so sánh ) .
    Quy luật lợi thế so sánh nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất ,coi đó là ch́a khoá của phương thức thương mại . lư thuyết này khẳng định nếu mỗi quốc gia chuyên môn hoá sản xuất các sản phẩm mà nước đó có lợi thế tương đối hay có hiệu quả sản xuất só sánh cao nhất thí thương mại sẽ có lợi cho cả hai nước .
    Những lợi Ưch thương mại quốc tế do sự chênh lệch giữa các quốc gia về chi phí cơ hội .Chi phí cơ hội của một mặt hàng là số lượng các mặt hàng khác người ta phảI từ bỏ để sản xuất hoặc kinh doanh thêm một đơn vị hàng đó .
    Giả sử nền kinh tế khép kín có các nguồn lực nhất định có thể là đầu máy video,áo sơ mi Ô càng sử dụng nhiều nguôn lực vào việc sản xuất đầu máy video ,th́ càng c̣ Ưt nguồn lực để sử dụng vào việc sản xuất áo sơ mi .Chi phí cơ hội của đâu máy video là lương áo sơ mi bị hi sinh do dùng nguồn lực vào việc làm ra các đâu máy vi deo .
    Chi phí cơ hội cho ta biết chi phí tương đối đẻ làm ra các mặt hàng khác nhau . sự chênh lệch giữa các nước về chi phí tương đối tronh sản xuất quyết định phương thức thương mại quốc tế . Phương thức thương mại quốc tế minh hoạ bằng quy luật lơi thế tương đối .
    Quy luật lợi thế tương đối nói rằng :”các nước hay cá nhân nên chuyên môn hoá trong việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà họ làm ra với chi phí tương đối thấp hơn th́ sẽ có lợi Ưch kinh tế lớn hơn”.
    Có nhiều nguyên nhân giải thích tai sao chí phí cơ hội hoặc chi phí tương đối lại có thể khác biệt ở các nước khác nhau . Chúng bắt nguồn từ sự khác biệt trong kỹ thuật công nghệ hoặc hiệu xuắt .Ví dụ ,hai nước Mỹ và Anh đang sản xuất ra hai loại hàng hoá là máy video và áo sơ mi .Giả định rằng lao động là yếu tố sản xuất duy nhất có mức lợi tức không đổi theo quy mô ,ta có :
    Bảng 1:lợi thé só sánh của Mỹ và Anh về máy vi deo và áo sơ mi theo giê lao động .
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Hàng hoá
    [/TD]
    [TD]M
    [/TD]
    [TD]Anh
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Máy video(giờ/đv sản phẩm)
    [/TD]
    [TD] 30
    [/TD]
    [TD]60
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]áo sơ mi
    [/TD]
    [TD]5
    [/TD]
    [TD]6
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Cần 30giê ở Mỹ để sản xuất ra 1 máy video và 5giê để sản xuất ra 1 áo sơ mi. lao động ở Anh có hiệu suất kếm hơn ;cần 60giê để làm ra 1 máy video và 6 giê để sản xuất ra 1 áo sơ mi.
    Ta giả thiết rằng có sự cạnh tranh hoàn hảo ,do vậy giá cả các mặt hàng bằng chi phí biên của nó v́ mức lợi tức không đổi theo quy mô nên chi phí biên băng chi phí trung b́nh chính v́ thế giá cả bằng chi phí trung b́nh của sản xuất .Do đó lao động là yếu tố sản xuất duy nhất nên trong ví dụ trên chi phí trung b́nh được tính bằng giá trị đầu vào lao động trên một đơn vị đầu ra sản lượng tức là chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm .
    Giả thiết rằng công nhân Mỹ kiếm được 6 USD/giờ ,ta có chi phí lao động cho một đơn vị của hai loạI hàng của mỗi nước như sau;
    Bảng số 2:lợi thế tương đối của Anh và Mỹ về máy videovà áo sơ mi theo chi phí lao động.
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm

    [/TD]
    [TD]
    Mỹ
    [/TD]
    [TD]
    Anh
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Máy video
    [/TD]
    [TD] 180 USD
    [/TD]
    [TD] 120bảng
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Áo sơ mi
    [/TD]
    [TD] 30 USD
    [/TD]
    [TD] 12bảng
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Nếu không có thương mại quốc tế th́ mỗi nước sẽ phải sản xuất cả hai loại hàng vào các chi phí lao động cho mỗi đơn vị sản phẩm là giá trị nội địa của mỗi sản phẩm bán ra ở thị trường trong nước .
    Đối với cả hai sản phẩm ,yêu cầu lao động cho một đơn vị sản phẩm ở Mỹ thấp hơn môt cách tuyệt đối so với yêu cầu này ở Anh. Nhưng lao động ở Mỹ hiệu quả hơn một cách tương đối về máy video và áo sơ mi . C̣n số giê lao động để soản suất ra một máy video ở Anh nhiều gấp đôi so với Mỹ nhưng ở Anh chỉ cần 6/5giê lao động để sản xuất ra một cái áo sơ mi ở Mỹ . Chính những trênh lệch tương đối về năng xuất này là cơ sở cho thương mại quốc tế .
    C̣n nhiều lư do khác khiến cho thương mạI quốc tế rất quan trọng trong thế giới hiện đại . Mét trong những lư do đó có thể là thương mại quốc tế tối cần thiết cho chuyên môn hoá để có hiệu quả kinh tế cao trong ngành công nghiệp hiên đại . chuyên môn hoá quy mô lớn làm chi phí sản xuất giảm và hiệu quả kinh tế theo quy mỗ sẽ được thực hiện trong hàng hoá các nước sản xuât.
    Sự khác nhau về sở thích và mức cung cầu là những nguyên nhân giẫn tới việc xuất hiện thương mại quốc tế. Ngay cả trong trương hợp hiệu quả tuyệt đối ở hai nước giống hệt nhau ,thương mại quốc tế vẫn có thể sẩy ra do sự khác biệt về sở thích .
    3. phát triển thương mại quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
    a.Chủ trương mở cửa nền kinh tế.
    Có thể nói nhu cầu trao đổi háng hoă xuất hiện từ thời cổ đại nhưng chỉ từ khi ra đời nền sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa mới dẫn đến sự phá vỡ tính chất khép kín của từng đơn vị kinh tế trong từng quốc gia và của từng nước . tù do thương mai gắn dan téc với thi trường thế giới ,gắn phân công lao động trong nước với phân công lao động quốc tế . Ngoại thương trở nên không thể thiếu được đối với sản xuất đó ,như LêNin nhận xét “không có thị trương bên ngoài thí một số nước tư bản chủ nghĩa không thể sống được”
    Nước ta và một số nước khác đă có lúc xêm xét vấn đề độc lập kinh tế và xây dựng một nền kinh tế hoàn chỉnh mang tính chất tự cung tự cấp để tránh sự lệ thuộc vào bên ngoài . Thực tê đă chứng minh rằng không một quốc gia nào có thể đề ra cho ḿnh một mục tiêu đầy tham vọngnhư vậy. Bởi v́ không có quốc gia nào dù giầu mạnh như Mỹ hay Trung Quốc lại xây dựng một nền kinh tế tự cung tự cấp vô cùng tốn kếm về cả vật chất và thời gian.
    Mở rộng thị trường thương mại quốc tế và các mối quan hệ kinh tế đối ngoạI khác lá vận dụng một trong những bài học kinh nghiệm quư báu rót ra từ thực tiễn của nước ta trong những năm qua về mở cửa nền kinh tế . Báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ương Đảng tại đại hội lần thứ V||| nhấn mạnh “tiếp tục thực hiện đường nối đối ngoại độc lập tự chủ ,mở rộng địa phương hoá và đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới ,phấn đấu v́ hoà b́nh độc lập và phát triển . Hợp tác nhiều mặt song phương và đa phương với các nước ,các tổ chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập ,chủ quỳen và toàn vện lănh thổ ,không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau ,b́nh đẳng ,cùng có lợi ,giảI quyết các vấn đề tồn tạI các tranh chấp bằng thương lượng “(văn kiện đạI hộiV|||ĐCSVN)
    Xu thế phát triển của nhiều nước trong nhưỡng năm gần đây là thay đổi chiến lược tà đóng sang mở cửa , từ thay thế nhập khẩu sang hướng vào xuất khẩu.
    Nền kinh tế đóng cửa là nền kinh tế tự cung tự cấp sản xuất thay thế nhập khẩu . Đặc trưng của nền kinh tế này là sản xuất trực tiếp tiêu dùng .Tổ chức xă hội của lao động diễn ra trong phạm vi hẹp ,mang nặng tính bảo thủ .Nó không phù hợp với các quy luật phát triển khách quan của thế giới. Chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá là cả quá tŕnh khó khăn phức tạp v́ tính chất tri tuệ ,bảo thủ của nền kin tế tự nhiên.
    Chính sách “đónh cửa “kông thể tồn tại lâu dài do những lư do sau :
    -Trong những điều kiện quốc tế quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng cao,sự phân công lao động quốc tế ngày càng sâu , các nước phụ thuộc lẫn nhau và tham gia tích cực hơn vào các quá tŕnh liên kết kinh tế và hợp tác quốc tế ,một chính sách biệt lặp “đóng cửa “là không thích hợp.
    -Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của sản xuất .Trong khi đó ,chính sách “đóng cửa”đă hạn chế khả năng tiếp thu kĩ thuật mới ,làm cho nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu soản xuất nhỏ là phổ biến không có nguồn bổ sung kỷ thuật tiên tiến .Kết quả là tất yếu là năng xuất lao động thấp ,hiêu qua kếm ,khả năng cạnh tranh yếu,tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm. Hầu hết các nước nghèo ,lạc hậu hoặc đang phát triển đều thiếu vốn.Trong khi đó,quá tŕnh phát triển kinh tế đ̣i hỏi nhập khẩu một lượng ngày một nhiềumáy móc thiết bị và nguyên liêụ công nghiệp.Nếu không phải phát triển mạnh thương mại quốc tế th́ vấn đề thiếu hụt trong khâu thanh toán ngày càng lớnvà trở nên gay găt .
     
Đang tải...