Luận Văn Hiện trạng quản lý bùn cống rãnh, kênh rạch nội thành TPHCM và đề xuất một số giải pháp công nghệ tá

Thảo luận trong 'Sinh Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    168
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Nhận xét của giáo viên hướng dẩn
    Lời cam đoan . i
    Mục lục . . ii
    Danh sách bảng . iii
    Danh mục hình . .vi
    Danh mục các từ viết tắt . .vii
    Tài liệu tham khảo . viii
    CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG
    1.1 Giới thiệu chung về Tp.hcm . .1
    1.2 Lý do chọn đề tài . .2
    1.3 Mục tiêu nghiên cứu . .5
    1.4 Nội dung nghiên cứu . .5
    1.5 Phương pháp nghiên cứu .6
    CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN HỆ THỐNG CỐNG RÃNH - KÊNH
    RẠCH VÀ NGUỒN PHÁT SINH BÙN THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỔNG
    QUAN HỆ THỐNG CỐNG RÃNH - KÊNH NỘI THÀNH TP HCM
    2.1 Tổng quan hệ thống cống rãnh - kênh rạch nội thành Tp.HCM . 7
    2.1.1 Hệ thống kênh rạch nội thành Tp.HCM . 7
    2.1.2 Hệ thống phân bố cống rãnh thoát nước nội thành Tp.HCM . .11
    2.2 Hiện trạng quản lý hệ thống thoát nước nội thành TPHCM . 1 5
    2.3 Hiện trạng môi trường khu vực nội thành TPHCM . .16
    ii




    2.4 Các dự án cải tạo và nâng cấp chất lượng mội trường tại Tp.HCM . 18
    2.4.1 Mục tiêu của các dự án 18
    2.4.2 Giải pháp cho các dự án . 19
    2.4.3 Một số dự án thành phần của dự án nâng cấp đô thị Tp.HCM . .20
    CHƯƠNG 3 : TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ QUI TRÌNH
    NẠO VÉT VÀ THẢI BỎ BÙN TẠI TP.HCM
    3.1 Hiện trạng nạo vét bùn cống rãnh - kênh rạch . 22
    3.1.1 Quy trình nạo vét bùn kênh rạch . 23
    3.1.2 Quy trình nạo vét bùn cống rãnh . .25
    3.1.2.1 Quy trình công nghệ nạo vét hầm ga bằng thủ công ban đêm . 25
    3.1.2.2 Quy trình công nghệ nạo vét lòng, hầm, máng bằng thủ công ban đêm . .27
    3.1.2.3 Quy trình công nghệ nạo vét hầm ga bằng xe hút bùn ban đêm . .33
    3.1.2.4 Quy trình công nghệ nạo vét lòng, hầm, máng bằng xe phun rửa cống và
    xe hút bùn ban đêm . 34
    3.1.2.5 Quy trình công nghệ bơm nước trong lòng cống phục vụ thi công ban đêm . 38
    3.2 Hiện trạng vận chuyển và thải bỏ bùn cống rãnh - kênh rạch tại Tp.HCM . .42
    3.2.1 Ước tính khối lượng bùn cống rãnh . .43
    3.2.2 Thành phần bùn cống rãnh - kênh rạch . 47
    3.3 Ảnh hưởng của bùn thải với môi trường . .61
    CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ XỬ LÝ VÀ TÁI
    CHẾ BÙN CỐNG RÃNH - KÊNH RẠCH CÓ HIỆU QUẢ
    4.1 Các phương pháp xử lý bùn cống rãnh - kênh rạch . .68
    4.1.1 Phương pháp thuỷ lực . .68
    4.1.2 Phương pháp rây . 73
    ii




    4.2 Một số giải pháp tái chế bùn cống rãnh kênh rạch có hiệu quả . .75
    4.2.1 Phương pháp tái sử dụng bùn và cát thu được sau quá trình sử lý bùn
    cống rãnh - kênh rạch và bùn công nghiệp sau xử lý làm gạch Block và
    gạch thẻ . 75
    4.2.1.1 Tái sử dụng làm gạch Block . 75
    4.2.1.2 Tái sử dụng bùn làm gạch thẻ . 77
    4.2.2 Tái chế làm Compost . 78
    4.2.3 Tái sử dụng thành phần hửu cơ của bùn sau xử lý cho mục đích nông
    nghiệp và cải tạo đất . .83
    4.2.3.1 Tiêu chuẩn đánh giá thành phần dinh dưỡng của bùn sau tách . .83
    4.2.3.2 Thành phần dinh dưỡng và chất hữu cơ co trong bùn công rãnh kênh rạch
    sau tách thủy lực . .85
    4.2.3.3 Đánh giá khả năng phát triển cây trồng trong môi trường có sử dụng bùn . .87
    CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
    5.1 Kết luận . .90
    5.2 Kiến nghị . 92
    5.2 Phương hướng phát triển của đề tài . .92
    TÀI LIỆU THAM KHẢO


    CHƯƠNG 1
    GIỚI THIỆU CHUNG
    1.1 GIỚI THIỆU CHUNG

    Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) với
    diện tích 2.098,7 km2 dân số là 6,347
    triệu người (2007) là một trong những
    thành phố lớn nhất của Việt Nam, là
    trung tâm công nghiệp, dịch vụ, khoa học
    - công nghệ của cả nước.(1)
    Hình 1.1 Bản đồ thành phố Hồ Chí Minh.
    Tp.HCM nằm trong tọa độ địa lý từ 10010’ đến 10038’ vĩ độ Bắc và từ 106022’ đến
    106054’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương; phía Tây Bắc giáp tỉnh Tây
    Ninh; phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai và biển Đông; phía Đông Nam
    giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu; phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền
    Giang.
    Tp.HCM có hệ thống kênh rạch chằng chịt dài trên 1000 km2 thuộc các lưu vực
    chính là: Tân Hóa - Lò Gốm, Tham lương - Vàm Thuật, Nhiêu Lộc - Thị Nghè,
    Kinh Đôi - Kinh Tẻ. Nhiều năm qua Thành Phố đã giải tỏa trên 15.000 hộ dân sống
    1 http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=7337. Download 30/04/2011
    2 http://www.cauduongcang.com/tintuc/nganh/73425A.aspx. Download 30/04/2011

    trên các kênh rạch nội thành và gần 2000 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường
    (trong đó nhiều cơ sở xả chất thải xuống kênh rạch)(2).
    Hiện nay (2011) mỗi ngày Tp.HCM vẫn phải tiếp nhận khoảng 1 triệu m3 nuớc thải
    sinh họat, gần 400.000 m3 nước thải công nghiệp, 4000-5000 tấn rác thải sinh
    hoạt, .thải trực tiếp xuống kênh rạch. Do vậy phần lớn các kênh rạch của thành phố
    đều bị bùn lắng rất nhanh và ô nhiễm nghiêm trọng, hầu hết đều có màu đen và hôi
    thối, gây ảnh hưởng đến cuộc sống và môi trường. Thành phố cũng đã tiến hành nạo
    vét nhiều kênh rạch như: nạo vét trên 10km kênh Tham Lương, nạo vét kênh Lò
    Gốm, kênh Tẻ, .và Công Ty Thoát Nước Đô Thị Tp.HCM cũng đã huy động lực
    lượng công nhân thường xuyên tiến hành nạo vét bùn ở các hệ thống tiêu thoát nước
    của thành phố với khối luợng bùn thải lên đến hàng trăm tấn/ngày.
    Thành phố hiện chỉ có 2 bãi đổ bùn thải tạm thời là Vườn Lan (quận Tân Bình) và
    Phạm Văn Hai (huyện Bình Chánh) và 1 nhà máy xử lý bùn thải là nhà máy xử lý
    bùn Đa Phước đang trong thời gian xây dựng nên chưa thể đáp ứng nhu cầu. Hầu
    như tất cả bùn thải hiện chỉ được thu gom một phần nhưng cũng chưa hề được xử
    lý, tái chế, gây ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên do trong bùn thải có hàm
    lượng dinh dưỡng cao có thể tận dụng cho mục đích nông nghiệp.
    1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
    Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến đáng kể,
    đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, dẫn đến sự hình thành nhiều
    khu công nghiệp, thu hút nhiều dự án đầu tư trong nước và nước ngoài. Đi kèm với
    quá trình công nghiệp hóa và đô thị là sự ô nhiễm, đặc biệt là sự gia tăng của các
    loại chất thải, một trong số đó bùn thải là vấn đề được chú ý nhiều nhất hiện nay.
    Bùn được sinh ra từ quá trình nạo vét cống rãnh, kênh rạch, từ hoạt động sản xuất
    và từ các nhà máy xử lý nước thải.

    Bên cạnh những thành quả đạt được từ phát triển kinh tế, cũng cần nhìn nhận một
    cách thực tế là thành phố đang đứng trước mối nguy cơ rất lớn do sự suy giảm
    nhanh chống chất lượng môi trường sống. Nếu như trong những năm trước đây, giải
    quyết ô nhiễm do nước thải và khí thải là mối quan tâm hàng đầu thì hiện nay, ô
    nhiễm môi trường do chất thải rắn, chất thải nguy hại và đặc biệt là bùn thải đang là
    thách thức lớn đối với xã hội, đặc biệt là nhà nước và các cơ quan có chức năng cần
    đề ra nhưng biện pháp quản lý chặt chẻ hơn về việc thu gom xử lý, cung như có
    phương an xây dựng hợp lý các bãi đỗ tập trung cho bùn thải.
    Sự lắng động và trầm tích lâu đời các vật chất ô nhiễm có trong nước thải đô thị
    của hệ thống kênh rạch - cống rãnh, sự vứt rác bừa bãi xuống dòng kênh, sự lôi
    cuốn đất, cát, trên đường phố theo nước mưa xuống các kênh rạch kèm theo ảnh
    hưởng của triều cường đã dẫn đến sự bồi lắng các kênh rạch và các vật chất trầm
    tích dưới đáy kênh. Để xử lý lượng bùn kênh rạch - cống rãnh mỗi năm Nhà Nước
    đã phải chi ra hàng chục tỷ đồng để thu gom, vận chuyển và đổ bỏ. Tuy nhiên, với
    các biện pháp xử lý bùn thải như hiện nay là chôn lấp tại các bãi chôn lấp (đa phần
    là đổ bỏ bừa bãi), một phần nhỏ dùng san lấp mặt bằng sẽ gây ảnh hưởng đến nước
    ngầm, nước mặt và các phương pháp trên không đảm bảo kỹ thuật, không phù hợp
    với xu hướng phát triển bền vững.
    Với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng cao, quỹ đất ngày càng thu hẹp,
    chúng ta cần phương án hữu hiệu để xử lý thu hồi và tái sử dụng bùn thải. Như
    thành phần chất hữu cơ cao trong bùn là nguồn cải tạo đất rất tốt và hàm lượng chất
    vô cơ trong bùn hoàn toàn có thể xử dụng cho mục đích san lấp mặt bằng hoặc làm
    vật liệu xây dựng. Từ đó, giảm chi phí xử lý, tận dụng hiệu quả các thành phần có
    giá trị trong bùn, giảm lượng bùn thải chôn lấp và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên
    nhiên.

    Ngoài bùn kênh rạch và cống rãnh, bùn thải phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải
    của các nhà máy, các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có chứa nhiều
    thành phần ô nhiễm và được xả thải vào môi trường ngày càng nhiều cả về lượng và
    thành phần. Trong các thành phần gây ô nhiễm, kim loại nặng (KLN) là thành phần
    cần được quan tâm đặc biệt do khả năng tồn tại bền vững trong môi trường và khả
    năng tích tụ sinh học cao. Tại Tp.HCM có rất nhiều loại hình công nghiệp phát sinh
    bùn thải chứa kim loại nặng (crom, niken, chì, kẽm, ) như công nghiệp xi mạ, điện
    tử, công nghiệp thuộc da, công nghiệp sản xuất mực in, công nghiệp hóa chất, và
    thực tế cho thấy việc xử lý bùn thải hiện này hầu như không được thực hiện do chi
    phí xử lý bùn thải rất cao. Do đó, việc thải bỏ chất thải một cách bừa bãi vào môi
    trường làm gia tăng hàm lượng kim loại nặng trong đất, làm ô nhiễm nguồn nước
    ngầm và lãng phí do không tận dụng lại thành phần kim loại có giá trị trong bùn.
    Dựa vào đặc tính của từng loại bùn có thể xử lý và tận dụng với các phương pháp
    khác nhau: phần chất hữu cơ cao trong bùn là nguồn cải tạo đất rất tốt, trong khi
    hàm lượng chất vô cơ trong bùn hoàn toàn có thể sử dụng cho mục đích san lấp mặt
    bằng hoặc làm vật liệu xây dựng. Nhờ đó, giảm chi phí xử lý, tận dụng hiệu quả các
    thành phần có giá trị trong bùn, giảm lượng bùn thải chôn lấp và tiết kiệm nguồn tài
    nguyên thiên nhiên.
    Ước tính mỗi ngày các thành phố lớn ở Việt Nam thải ra hơn 600 tấn bùn(3) từ cống
    rãnh, kênh rạch, nhà máy xử lý nước thải tập trung của các khu công nghiệp (KCN),
    nhà máy nước, nhà máy luyện kim, . Lượng bùn thải ra quá nhiều song vẫn chưa có
    biện pháp xử lý thích hợp chủ yếu là chôn lấp, gây mùi hôi thối cho khu vực xung
    quanh vừa tốn kém, lại vừa bỏ phí những thành phần hữu ích trong đó.
    Ít ai biết rằng bùn có thể tái chế và sử dụng lại một cách có hiệu quả từ các thành
    phần có trong bùn. Một số nước trên thế giới cũng đã nhận định được tầm quan
    trọng của vấn đề này và hiện nay ở các nước cũng đang tiến hành áp dụng những
    3 Theo : http://www.sggp.org.vn/moitruongdothi/2007/4/96916/. Download 03/03/09

    nghiên cứu tái chế bùn từ cống rãnh và từ một số nguồn khác một cách có hiệu quả.
    Việc nghiên cứu để tìm ra một giải pháp xử lý và tái chế bùn một cách có hiệu quả
    nhất đang được các nhà khoa học đặt ra, tuy nhiên để làm được điều đó đòi hỏi sự
    hợp tác của nhiều nhà khoa học của nhiều ban ngành khác nhau, đòi hỏi sự đầu tư
    kỷ lưỡng về tiền bạc thời gian và con người vì vậy đối với điều kiện của một sinh
    viên Cao Đẳng thực hiện bài khoá luận tốt nghiệp đề tài chỉ có thể thực hiện nhiệm
    vụ thu thập tài liệu và tìm hiểu về vấn đề đã đặt ra tạo tiền đề về mặt nội dung của
    đề tài do đó em đã lựa chọn đề tài này.
    1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
     Tìm hiểu hiện trạng quan lý bùn cống rãnh kênh rạch tai Tp.HCM.
     Tìm hiểu các giải pháp công nghệ nhằm tái chế và xử lý bùn được nạo vét từ
    cống rảnh, kênh rạch trong địa bàn nội thành Tp.HCM.
    1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
    Để đạt được các mục tiêu nêu trên, đề tài đã tiến hành các nội dung công việc
    sau đây:
     Đánh giá hiện trạng bùn thải tại khu vực nội thành Tp.HCM
    - Thu thập số liệu và thông tin về hệ thống cống rảnh, kênh rạch trong nội
    thành Tp.HCM
    - Thu thập số liệu và thông tin về tổng quan hệ thống thoát nước trên địa
    bàn Tp.HCM
    - Tìm hiểu về qui trình nạo vét bùn cống rãnh, kênh rạch ở Tp.HCM, hiện
    trạng vận chuyển và thải bỏ bùn ở Tp.HCM

    - Ảnh hưởng của bùn thải đối với môi trường
     Các phương pháp xử lý bùn cống rãnh kênh rạch có hiệu quả
    - Phương pháp thủy lực
    - Phương pháp rây
     Một số giải pháp tái chế bùn cống rãnh, kênh rạch
    - Phương pháp tái sử dụng bùn và cát thu được sau quá trình sử lý bùn cống
    rãnh - kênh rạch làm gạch Block, và gạch thẻ.
    - Tái chế làm compost.
    - Phương pháp tái sử dụng bùn cho mục đích cải tạo đất.
    1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
     Tổng hợp các tài liệu nghiên cứu về đề tài đã có sẵn sao cho phù hợp với nội
    dung chính của đề tài đã lựa chọn.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...