Luận Văn Hệ thống vrv (variable refrigerant volum)

Thảo luận trong 'Công Nghệ Thông Tin' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    phần I








    b


    hệ thống VRV (Variable Refrigerant Volum).






    VRV là một hệ thống thiết bị điều hoà không khí trung tâm hết sức hiện đại, một phát minh quan trọng của hãng ĐHKK nổi tiếng thế giới Daikin -Nhật bản năm 1982.
    Môi chất lạnh (Gas R22) được bay hơi trực tiếp ở các indoor, số lượng tối


    đa của indoor trong một hệ thống một outdoor có thể lên tới 16 bộ.Sau khi bốc hơi và trao đổi nhiệt với không khí trong phòng ,hơi môi chất lạnh được máy nén ở outdoor hút về và nén lên dàn ngưng tụ .ở đây,dưới áp suất cao và sau khi trao đổi nhiệt với môi trường bên ngoài, hơi môi chất lạnh ngưng tụ lại thành dạng lỏng và sau khi qua lọc ẩm sẽ lại đi vào các indoor qua các van tiết lưu (Thermo expansion valve) ở mỗi indoor .Cứ như vậy chu trình lại được tiếp tục .
    **Ưu điểm của phương án này là .


    + Tiết kiệm điện năng :


    Vào cuối những năm 70,để đối phó với cuộc khủng hoảng năng lượng ,rất nhiều quốc gia trên thế giới đã đầu tư nghiên cứu những giải pháp tìm nguồn năng lượng mới hoặc tiết kiệm việc tiêu hao những năng lượng đang được sử dụng. Máy ĐHKK VRV của hãng Daikin- Nhật bản là một phát minh thành công cho mục đích đó .Cụ thể:
    - Máy nén có thể tự động điều chỉnh tốc độ nhanh, chậm qua đó thay đổi công suất bằng tần số phù hợp với tải sử dụng . Công suất được thay đổi từ 15% - 100%, gồm 21 cấp tương đương
    từ 30 -116 Hz .Do đó,mức sử dụng điện năng có thể nói là tối ưu


    sự lãng phí điện do máy chạy ở chế độ công suất trục không phù









    hợp với tải là hoàn toàn không sảy ra.


    - Khi khởi động hoặc khởi động lại, máy được thiết kế luôn khởi động ở tần số thấp (42 Hz), do đó giảm tối đa dòng khởi động
    +Tiết kiệm không gian lắp đặt:


    Hệ thống ĐHKK trung tâm VRV là một trong những hệ thống đem lại


    những điều kiện tối ưu cho việc lắp đặt.Thể hiện ở chỗ:


    - Chỉ cần tối thiểu 2m2 diện tích đặt máy trung tâm cho một máy công suất đến 100000BTU/h và chỉ cần duy nhất một khuvực đặt máy (tầng thượng)
    - Chỉ cần khoảng cách tối thiểu100mmgiữa bụng dầm và trần giả để đi đường ống kỹ thuật , kể cả cách nhiệt .
    + Điều khiển hiện đại , thuận lợi :


    Đối với người sử dụng , việc sử dụng máy ĐHKK (indoor) tại khu vực mình đang làm là hết sức đơn giản, giống như máy ĐHKK tại nhà .Đó là dùng điều khiển từ xa có dây dẫn hoặc dùng điều khiển từ xa không có dây dẫn với đầy đủ các chức năng tắt , mở máy, cải đặt nhiệt độ phòng, lựa chọn tốc độ quạt, đặt chế độ hẹn giờ, thay đổi hướng gió thổi .
    Đối với người vận hành khả năng lựa chọn việc điều hành hệ thống cũng hết sức rộng rãi. Có thể đặt mode điều khiển từ xa từ một trung tâm điều hành để từ đó có thể theo dõi hoạt động của tất cả các máy mẹ (outdoor) và các máy con (indoor) . Cũng có thể chọn phương án điều hành tất cả các máy con và máy mẹ trong hệ thống bằng cách nhóm các máy con lại thành nhóm tối đa 64 nhóm rồi điều khiển từ một máy con nào đó
    + Giảm thiểu chi phí thời gian thi công lắp đặt:


    So với những phương án thiết kế khác, phương án ĐHKK trung tâm VRV có chi phí đầu tư lắp đặt rất thấp do không yêu cầu nhiều chủng loại , kích cỡ









    cũng như công năng của các loại vật tư . Toàn bộ vật tư lắp đặt chủ yếu cho hệ


    thống VRV chỉ bao gồm :


    - ống đồng .


    - Cách nhiệt ống.


    - Nối ống.


    - Dây điện các loại.


    - Hộp điều khiển.


    + Tính đồng bộ cao:


    Máy ĐHKK trung tâm VRV là một sản phẩm khá hoàn hảo .Do đó ,như đã nói ở trên , hệ thống ĐHKKsử dụng máy VRV không đòi hỏi nhiều các loại vật tư , thiết bị phụ , phụ kiện lắp đặt như các hệ thống khác . Công việc lắp đặt đường ống không phức tạp lắm thời gian thi công ngắn.
    Ngoài ra những ưu điểm khác của hệ thống ĐHKK trung tâm VRV không


    thể không nhắc đến là :


    - giảm thiểu khả năng mất nhớt do đi theo gas ở bên đường nén


    bằng cách sử dụng bộ tách nhớt gắn trên đường nén .


    - Vào những ngày mát trời , đồng thời với khi hệ thống hoạt động non tải dễ xảy ra hiện tượng ngập tải máy nén lúc khởi động hoặc khởi động lại . Nhưng với những máy nén của hệ thống VRV thì có thể yên tâm hoàn toàn vì máy luôn được cài đặt ở chế độ khởi động mềm (tức là khởi động với tốc độ thấp)
    - Sau khi lắp đặt, trong lúc vận hành chạy thử, những trục trặc nếu có của hệ thống, những lỗi nếu có của người lắp đặt cách sử lý những trục trặc sẽ được hiện lên bằng kí hiệu trên màn hình tinh thể lỏng của bộ điêù khiển từ xa của mỗi cụm máy. Điều này giúp nhiều cho người thi công và vận hành khi sử dụng máy .

    - Chiều dài đường ống gas/liquid của các máy ĐHKK kiểu Split chỉ được tối đa 15m và chênh lệnh độ cao giữa các indoor , outdoor chỉ khoảng 5m, thì ở hệ thống VRV chiều dài max của ống nối outdoor/indoor lên tới 100m và chênh lệch cao độ indoor/outdoor là 50m
    ** Nhược điểm của phương án này là :


    - Giá thành máy ĐHKK trung tâm VRV còn khá cao, do được đánh giá là một trong những hệ thống thiết bị "thông minh ", vận hành tối ưu nhất trong các hệ thống ĐHKK trung tâm. Tuy nhiên, nhờ vào những ưu thế vào tiết kiệm điện năng, tiết kiệm không gian, thời gian thi công, chi phí lắp đặt . chắc chắn sẽ giảm đáng kể nhũng chi phí đầu tư tiếp theo khi công trình đưa vào sử dụng .
    - Chưa có máy ở dải công suất cao để lựa chọn .
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...