Tài liệu Hệ thống thương mại thế giới WTO và những thách thức của nó đối với Việt Nam

Thảo luận trong 'Ngoại Thương - Du Lịch' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Hệ thống thương mại thế giới WTO và những thách thức của nó đối với Việt Nam

    MỤC LỤC
    TrangMục lục . 1Danh sách chữ viết tắt tiếng Anh 3Lời mở đầu . 4

    Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO 6
    1.1. Sù ra đời của Tổ chức thương mại thế giới 6
    1.1.1. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT - Tổ chức tiền thân của WTO 6
    1.1.2. Ṿng đàm phán Uruguay và sự ra đời của WTO . 12
    1.2. Mục tiêu, chức năng và các nguyên tắc của WTO . 19
    1.2.1. Mục tiêu . 19
    1.2.2. Chức năng của WTO . 20
    1.2.3. Các nguyên tắc của WTO 21

    Chương 2: TÁC ĐỘNG CỦA WTO ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN 25
    2.1. Những ảnh hưởng của WTO đối với các nước đang phát triển 25
    2.1.1. Những ảnh hưởng tích cực . 25
    2.1.2. Những ảnh hưởng tiêu cực . 28
    2.2. Những cơ hội và thách thức đặt ra với các nước đang phát triển trong quá tŕnh thực hiện một số Hiệp định của WTO . 31
    2.2.1. Hiệp định về tự do hàng nông sản 31
    2.2.2. Hiệp định về hàng dệt may 40
    2.2.3. Hiệp định chung về thương mại và dịch vụ (GATS) 45
    2.2.4. Hiệp định về đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs) 50
    2.2.5. Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRIP) 53
    2.3. Các giải pháp nhằm đem lại lợi Ưch cao hơn cho các nước đang phát triển 58
    2.3.1. Nguyên nhân dẫn đến sự thiệt tḥi của các nước đang phát triển . 58
    2.3.2. Một số giải pháp 62

    Chương 3: TIẾN TR̀NH GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM - NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC 65
    3.1. Sự cần thiết của việc gia nhập WTO . 65
    3.2. Những cơ hội và thách thức đối với tiến tŕnh gia nhập WTO của Việt Nam 66
    3.2.1. Những cơ hội 66
    3.2.2. Những thách thức .68
    3.3. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến tŕnh gia nhập WTO của Việt
    Nam 70

    Kết luận . 76Phụ lục 77Tài liệu tham khảo 82


    DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

    AoA: Agreement on Agricultural - Hiệp định Nông nghiệp
    ATC: Agreement on Texitiles and Clothing of the WTO - Hiệp định hàng dệt may.
    GATS: General Agreement on Trade in Services - Hiệp định chung về thương mại và dịch vụ .
    GATT: General Agreement on Tariffs and Trade - Hiệp định chung về thuế quan và thương mại .
    GDP: Gross domestic product - Tổng thu nhập quốc dân .
    IMF: International Monetery Fund - Quỹ tiền tệ Quốc tế.
    ITO: International Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới.
    MFA: Multifibre Arrangement - Hiệp định đa sợi .
    MFN: Most-favored nation - Đối xử tối huệ quốc .
    NT: Nation Treatment -Đăi ngộ quốc gia .
    TRIMS: Trade - related investment measures - Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại .
    TRIPS: Trade - related intellectual propecty rights - Khía cạnh về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại .
    WTO: World Trade Organization - Tổ chức thương mại quốc tế .





    LỜI MỞ ĐẦU
    Cùng với xu thế toàn cầu hoá hiện nay, Tổ chức thương mại thế giới (WTO) kế thừa Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) bắt đầu hoạt động từ 1/1/1995 nhằm tạo điều kiện hơn nữa cho sự phát triển của hệ thống thương mại đa biên, đảm bảo cạnh tranh công bằng, lành mạnh, xoá bỏ dần các rào cản trong thương mại quốc tế. Từ đó cho đến nay, WTO đă không ngừng mở rộng cả về quy mô lẫn phạm vi hoạt động của ḿnh, đă thực sự khẳng định được vai tṛ quan trọng của ḿnh trong quá tŕnh tự do hoá thương mại quốc tế.
    Cùng với hệ thống các quy tắc, nguyên tắc, các Hiệp định của ḿnh, WTO đă tạo ra một hành lang pháp lư để từ đó các nước có thể đẩy nhanh tiến hành tiến tŕnh toàn cầu hoá, tù do thương mại, đồng thời tiếp nhận những cơ hội thuận lợi để phát triển nền kinh tế của ḿnh. Tuy nhiên, hoạt động của WTO cùng với hệ thông các nguyên tắc và hiệp định của ḿnh không phải lúc nào cũng có lợi và đảm bảo được sự công bằng cho các nước thành viên, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển.
    Để có thể t́m hiểu rơ hơn về những ảnh hưởng của WTO đến sự phát triển nền kinh tế của các nước đang phát triển, em đă lựa chọn đề tài:
    Hệ thống thương mại thế giới WTO và những thách thức của nó đối với Việt Nám
    làm khoá luận tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu, kết luận, và phụ lục, nội dung của khoá luận được chia làm ba chương:
    Chương 1 : Tổng quan về Tổ chức thương mại thế giới WTO.
    Chưong 2 : Tác động của WTO đến các nước đang phát triển.
    Chương 3: Tiến tŕnh gia nhập WTO của Việt Nam, những cơ hội và thách thức.
    Với những kiến thức đă được trang bị trong 4 năm qua tại Khoa Kinh tế Đại học Quốc Gia-Hà Nội, cùng với sự giúp đỡ tận t́nh của cô giáo hướng dẫn Khu Thị Tuyết Mai, em đă hoàn thành được bài khoá luận này. Tuy nhiên, do tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu và do tŕnh độ có hạn của người viết khoá luận này không tránh được nhiều thiếu sót. V́ vậy em rất mong nhận được sự góp ư của các thầy cô giáo để bài khoá luận này được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn !



    CHƯƠNG 1

    TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC
    THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO

    1.1. Sù ra đời của WTO
    1.1.1. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT - Tổ chức tiền thân của WTO
    Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT (General Agreements on Tariff & Trade) là tổ chức tiền thân của tổ chức thương mại thế giới WTO.
    Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, GATT được ra đời trong trào lưu h́nh thành hàng loạt các cơ chế đa biên điều tiết các hoạt động kinh tế quốc tế nhằm khôi phục lại sự phát triển kinh tế thương mại thế giới.
    Ư tưởng ban đầu của các nước là thành lập một tổ chức thứ ba cùng với hai tổ chức được biết đến là Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Quĩ tiền tệ Quốc tế (IMF) nhằm giải quyết các vấn đề hợp tác kinh tế quốc tế trong hệ thống Bretton Woods, h́nh thành các nguyên tắc thể lệ cho thương mại quốc tế, điều tiết các lĩnh vực về thương mại hàng hoá, công ăn việc làm, hạn chế và khắc phục t́nh trạng hạn chế, ràng buộc thương mại phát triển. V́ vậy kế hoạch đầy đủ được trên 50 nước lúc đó dự định là thiết lập tổ chức thương mại thế giới (ITO) như là một tổ chức chuyên ngành của Liên hợp quốc (UN). Dự thảo hiến chương ITO rất tham vọng, dự thảo này đă tiến xa hơn các nguyên tắc về thương mại gồm các lĩnh vực như lao động, hiệp định hàng hoá, thực tiễn hạn chế kinh doanh, đầu tư quốc tế và dịch vụ.
    Trước khi hiến chương ITO được phê chuẩn, 23 trong sè 50 nước đă cùng nhau tiến hành các cuộc đàm phán về thuế quan xử lư các biện pháp bảo hộ mậu dịch đang được áp dụng và duy tŕ trong thương mại quốc tế từ đầu những năm 30. Các nước này mong muốn nhanh chóng thúc đẩy tự do hoá mậu dịch, khôi phục lại nền kinh tế bị phá huỷ nặng nề sau chiến tranh thế giới thứ II.
    Hiến chương thành lập Tổ chức thương mại thế giới đă được thoả thuận tại Hội nghị Liên hợp Quốc tế về thương mại và việc làm tại Havana từ 11/1947 đến 24/3/1948, nhưng do một số nước không tán thành nên việc h́nh thành tổ chức thương mại thế giới (ITO) đă không thực hiện được. Tuy nhiên kết quả của cuộc đàm phán cũng đem lại sự thành công nhất định; đă có 45000 nhượng bộ về thuế quan, ảnh hưởng đến khối lượng thương mại trị giá 10 tỉ USD, tức là gần 1/5 tổng thương mại trên thế giới. 23 nước này đều cùng nhất trí chấp nhận ủng hộ một số quy định trong hiến chương của ITO. Các quy định này sẽ được thực hiện hết sức nhanh chóng một cách tạm thời để có thể bảo vệ được thành quả của những cam kết thuế quan đă được đàm phán. Kết hợp của những qui định thương mại và cam kết thuế quan được biết đến dưới tên gọi Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT). Hiệp định này bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 11/1/1948. 23 nước tham gia trở thành những thành viên sáng lập GATT, hay c̣n gọi là các bên tham gia hiệp định. Mặc dù GATT chỉ mang tính tạm thời nhưng đây vẫn là công cụ duy nhất mang tính đa biên điều tiết thương mại thế giới kể từ năm 1948 cho đến khi WTO được thành lập vào năm 1995 và trong suốt thời gian đó các văn bản pháp lư của GATT vẫn được duy tŕ gần giống năm 1948. Có thêm một số hiệp định mới được đưa vào dưới dạng hiệp định nhiều bên và các nỗ lực cắt giảm thế quan vẫn được tiếp tục. Tất cả những bước tiến lớn của thương mại quốc tế đă diễn ra thông qua các cuộc đàm phán thương mại đa biên được biết đến dưới cái tên ṿng đàm phán thương mại.
    Bảng 1: Các ṿng đàm phán của GATT
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Năm
    [/TD]
    [TD]Địa điểm
    [/TD]
    [TD]Chủ đề đàm phán
    [/TD]
    [TD]Số nước
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1947
    [/TD]
    [TD]Geneva
    [/TD]
    [TD]Thuế quan
    [/TD]
    [TD]23
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1949
    [/TD]
    [TD]Annecy
    [/TD]
    [TD]Thuế quan
    [/TD]
    [TD]13
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1951
    [/TD]
    [TD]Torquay
    [/TD]
    [TD]Thuế quan
    [/TD]
    [TD]38
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1956
    [/TD]
    [TD]Geneva
    [/TD]
    [TD]Thuế quan
    [/TD]
    [TD]26
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1960-1961
    [/TD]
    [TD]Geneva (ṿng Dillon)
    [/TD]
    [TD]Thuế quan
    [/TD]
    [TD]26
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1964-1967
    [/TD]
    [TD]Geneva (ṿng Kenedy)
    [/TD]
    [TD]Thuế quan và các biện pháp chống bán phá giá
    [/TD]
    [TD]62
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1973-1979
    [/TD]
    [TD]Geneva ( Ṿng Tokyo)
    [/TD]
    [TD]Thuế quan và các biện pháp
    phi thuế, các hiệp định khung.
    [/TD]
    [TD]102
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1986-1994
    [/TD]
    [TD]Geneva (ṿng Uruguay)
    [/TD]
    [TD]Thuế quan và các biện pháp
    phi thuế, dịch vụ, sở hữu trí
    Tuệ, giải quyết tranh chấp,
    Nông nghiệp,WTO .
    [/TD]
    [TD]123
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Nguồn: Việt Nam và các tổ chức quốc tế - NXB Chính trị Quốc gia 2000
    Trong các ṿng đàm phán thương mại đầu tiên của GATT chủ yếu tập trung vào việc cắt giảm thuế quan hơn nữa. Đến ṿng Kenedy, nội dung của các ṿng đàm phán đă được mở rộng: đưa ra đàm phàn về hiệp định chống bán phá giá, số nước tham gia là 62 nước. Tiếp theo là ṿng đàm phán Tokyo, kéo dài từ năm 1973 đến năm 1979 với sự tham gia của 102 nước. Kết quả ṿng đàm phán này bao gồm 9 thị trường công nghiệp hàng đầu trên thế giới cắt giảm trung b́nh 1/3 mức thuế quan và do đó mức thuế trung b́nh đối với hàng nông sản giảm xuống ở mức 47%. Việc cắt giảm thuế quan sẽ được thực hiện trong ṿng 8 năm bao gồm cả vấn đề điều hoà thuế - thuế càng cao th́ cắt giảm càng lớn theo tỷ lệ.
    Tuy nhiên, bên cạnh các vấn đề có kết quả như trên th́ đối với các vấn đề khác kết quả của ṿng đàm phán Tokyo là không mấy hoàn hảo. Ṿng đàm phán này đă thất bại trong việc giải quyết một số vấn đề liên quan đến thương mại hàng nông sản, không đưa ra được hiệp định mới về các biện pháp tự vệ (biện pháp khẩn cấp đối với hàng nhập khẩu). Mặc dù vậy, đă có nhiều hiệp định về hàng rào phi quan thuế đă xuất hiện tại ṿng đàm phán này (một vài hiệp định mới hoàn toàn, một vài hiệp định tiếp tục bổ sung thêm từ các qui dịnh của GATT). Trong phần lớn các trường hợp th́ chỉ có một số nước rất nhỏ, chủ yếu là các nước công nghiệp phát triển chấp nhận tham gia vào các hiêp định mới này v́ họ là những người được lợi Ưch nhiều nhất. Do đó, các hiệp định này chỉ được gọi là hệ thống qui tắc. Những qui tắc này không mang tính chất đa biên, nhưng đây là một bước khởi đầu mới.
    Các hệ thống qui tắc của ṿng Tokyo:
    · Trợ cấp và các biện pháp đối kháng - diễn giải điều 6.16 và 23 hiệp định GATT.
    · Các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại - c̣n được gọi là: Hiệp định về tiêu chuẩn.
    · Các thủ tục cấp phép nhập khẩu.
    · Mua sắm chính phủ.
    · Định giá hải quan - diễn giải điều 7.
    · Chống phá giá - diễn giải điều 6, thay cho qui định ṿng Kenedy.
    · Thoả thuận về sữa quốc tế.
    · Thương mại máy bay dân dụng.
    Một sè hệ thống qui tắc sau ṿng đàm phán Uuguay đă được điều chỉnh lại và được cam kết mang tính chất đa biên buộc các nước thành viên phải cùng nhau thực hiện. Chỉ có 4 hiệp định: mua sắm chính phủ, máy bay dân dụng cho đến hiện nay vẫn mang tính nhiều bên. Vào năm 1997, hai hiệp định về thịt ḅ và sữa đă được huỷ bỏ.
    Cho đến hết ṿng đàm phán Tokyo, GATT hoạt động mang tính tạm thời và có phạm vi hoạt động hạn chế. Tuy nhiên, GATT đă đem lại những thành công rất lớn trong việc đảm bảo tự do hoá phần lớn thương mại quốc tế. Chỉ tính đến việc cắt giảm thuế quan đă khiến cho tốc độ tăng trưởng trung b́nh của thương mại thế giới lên mức trung b́nh trong suốt thập niên 50-60.
    Chính tốc độ tự do hoá mậu dịch đă giúp cho tốc độ tăng trưởng của thương mại luôn luôn vượt qua tốc độ tăng trưởng kinh tế trong suốt thời kỳ GATT tồn tại. Bên cạnh đó, ngày càng nhiều nước đệ đơn tham gia xin gia nhập đă cho thấy hệ thống thương mại đa biên đă được công nhận như một công cụ để phục vụ công cuộc phát triển kinh tế, thương mại của cả thế giới nói chung và của từng quốc gia nói riêng.
    Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được đă xuất hiện những vấn đề mới nảy sinh. Ṿng Tokyo đă cố gắng giải quyết một số vấn đề đó nhưng kết quả mang lại c̣n khá hạn chế.
    GATT đă phải đối mặt với những khó khăn rất lớn.
    Thứ nhất, thành công của GATT trong việc cắt giảm thuế quan xuống mức thấp cộng với tác động của suy thoái kinh tế trong suốt thập niên 70 và 80 đă dẫn đến việc chính phủ các nước đă tiến hành điều chỉnh các h́nh thức bảo hộ đối với các lĩnh vực đang phải cạnh tranh với nước ngoài nhằm có thể giữ được ổn định cho nền kinh tế của họ.
    Tỷ lệ thất nghiệp cao cộng với việc phải đóng cửa liên tục nhiều nhà máy đă buộc chính phủ các nước Tây Âu và Bắc Mỹ phải đi đến thoả thuận song phương về chia sẻ thị trường với các nhà cạnh tranh và ngày càng tăng dần mức độ trợ cấp nhằm duy tŕ được vị trí của ḿnh, nhất là trong thương mại hàng nông sản. Những thay đổi này có nguy cơ làm giảm và mất đi những giá trị của việc giảm thuế quan đă mang lại cho thương mại quốc tế, v́ vậy hiệu quả và độ tin cậy của GATT bị suy giảm.
    Thứ hai, đến thập niên 80 th́ Hiệp định chung không c̣n đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn của thương mại quốc tế như ở thập niên 40 nữa. Ưt nhất th́ hệ thống thương mại thế giới đă trở nên phức tạp, đa dạng và quan trọng hơn rất nhiều so với 40 năm trước. Phần lớn GATT chỉ điều tiết thương mại hàng hoá hữu h́nh nhưng ngày nay nền kinh tế thế giới đang trong quá tŕnh toàn cầu hoá mạnh mẽ, thương mại quốc tế đă phát triển nhanh chóng, thương mại dịch vụ - lĩnh vực không được hiệp định GATT điều chỉnh đă trở thành lợi Ưch cơ bản của ngày càng nhiều nước. Từ ngân hàng, bảo hiểm, vận tải biển, tư vấn . đă phát triển không ngừng; đầu tư quốc tế cũng được mở rộng. Thương mại dịch vụ phát triển cũng kéo theo sù gia tăng hơn nữa của thương mại hàng hoá.
    Thứ ba, trong một số lĩnh vực của thương mại hàng hoá GATT cũng c̣n nhiều bất cập, ví dụ đối với lĩnh vực nông nghiệp, những lỗ hổng của hệ thống thương mại đa biên đă bị lợi dụng triệt để và mọi nỗ lực nhằm tự do hoá hàng nông sản đă không đạt được thành công. Trong lĩnh vực hàng dệt may cũng vậy, các nước đă cùng nhau miễn trừ các nguyên tắc của GATT và đưa ra một hiệp định mới là Hiệp định đa sợi.
    Thứ tư, cơ cấu tổ chức và cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT cũng gây ra nhiều lo ngại. GATT chỉ là một hiệp định, việc tham gia không mang tính chất bắt buộc do vậy các nước có thể tuân theo và cũng có thể không. Bên cạnh đó, thương mại quốc tế trong những năm 80 trở đi đ̣i hỏi phải có một tổ chức cố định, có nền tảng pháp lư vững chắc để có thể đảm bảo thực thi các quy định, các nguyên tắc chung của thương mại quốc tế. Về hệ thống các quy chế giải quyết tranh chấp, GATT cũng chưa có cơ chế chặt chẽ, chưa có thời gian biểu nhất định do vậy các cuộc tranh chấp thường bị kéo dài, dễ đi vào ách tắc.
    Đây là những nhân tố khiến cho các thành viên của GATT tin rằng phải có những nỗ lực mới nhằm củng cố và mở rộng hệ thống thương mại đa biên. Những nỗ lực đó đă dẫn đến kết quả có ṿng đàm phán Uruguay, tuyên bố Marrakesh và việc tổ chức thương mại thế giới WTO ra đời.
    1.1.2. Ṿng đàm phán Uruguay và sự ra đời của WTO
    1.1.2.1. Ṿng đàm phán Uruguay
    Ṿng đàm phán Uruguay là ṿng đàm phán lớn nhất cả về thời gian và các lĩnh vực thương mại. Ṿng này kéo dài 7 năm rưỡi, gần bằng 2 lần thời gian dự định ban đầu. Đến cuối ṿng đàm phán số nước tham dự đă lên tới 125 nước; đây thực sự là ṿng đàm phán thương mại lớn nhất từ trước tới nay và có lẽ đây cũng là cuộc đàm phán thuộc loại lớn nhất trong lịch sử.
    Một số thời điểm chủ chốt của ṿng Uruguay:
    · Tháng 9/86 Punta del Este: bắt đầu.
    · Tháng 12/88 Montreal: rà soát giữa kỳ của các bộ trưởng.
    · Tháng 4/89 Geneva: Rà soát giữa kỳ hoàn thành.
    · Tháng 12/90 Brussels: bế mạc hội nghị bộ trưởng trong bế tắc.
    · Tháng 12/91 Genneva: Dự thảo đầu tiên của Hiệp định cuối cùng
    được hoàn thành.
    · Tháng 11/92 Washington: Mỹ và EC đạt được mức bột phá mang tên
    Blair House trong lĩnh vực nông nghiệp.
    · Tháng 7/93 Tokyo: Nhóm Quad đạt được bước đột phá về mở cửa thị
    trường tại hội nghị thượng đỉnh G7.
    · Tháng 12/93 Geneva: Phần lớn các cuộc đàm phán kết thúc (một số
    cuộc thương thảo về mở cửa thị trường được tiếp tục).
    · Tháng 4/94 Marrakesh: Các hiệp định được kư.
    · Tháng 1/95 Geneva: WTO được thành lập và các hiệp định bắt đầu có
    hiệu lực.
    Mặc dù tại một số thời điểm, ṿng đàm phán có vẻ như thất bại, nhưng cuối cùng ṿng Uruguay đă đem lại sự cải tổ lớn nhất từ trước tới nay đối với hệ thống thương mại quốc tế.
    Cơ sở cho chương tŕnh nghị sự của ṿng đàm phán Uruguay đă được khởi đầu ngay từ tháng 11 năm 1982 tại Geneva, tuy nhiên phải mất đến 4 năm để thăm ḍ làm rơ các vấn đề và xây dựng sự nhất trí th́ các bộ trưởng mới đi đến thống nhất trong việc đưa ra 1 ṿng đàm phán mới. Cuộc đàm phán được bắt đầu tại Punta del Este Uruguay (1986). Chương tŕnh đàm phán bao gồm hầu hết các vấn đề chính sách thương mại c̣n chưa được điều chỉnh, nhằm mở rộng hệ thống thương mại đa biên sang một số lĩnh vực mới. Trong đó, quan trọng nhất là: dịch vụ, sở hữu trí tuệ và cải tổ hệ thống thương mại trong một số lĩnh vực có tính nhạy cảm cao như hàng nông sản và hàng dệt may, mọi nguyên tắc về điều khoản ban đầu của GATT đều được rà soát lại.
    Hai năm sau đó, vào tháng 12 năm 1988, các Bộ trưởng gặp nhau tại Montreal, Canada nhằm mục đích kiểm điểm lại những tiến triển tại thời điểm giữa ṿng đàm phán, bên cạnh đó tiếp tục đề ra mục tiêu cho các cuộc đàm phán tiếp theo. Tuy nhiên, đàm phán đă đi đến bế tắc. Mọi vấn đề chỉ được giải quyết tại hội nghị ở Geneva 4 năm sau đó. Mặc dù gặp phải nhiều khó khăn, tại hội nghị Montreal các vị bộ trưởng đều thống nhất thông qua hầu hết các kết quả ban đầu gồm: các nhượng bộ mở cửa thị trường cho hàng nhiệt đới nhằm mục đích giúp đỡ các nước đang phát triển; cơ chế giải quyết tranh chấp được đơn giản hóa và một cơ chế rà soát chính sách thương mại. Từ trước đến nay, đây là lần đầu tiên đưa ra được một cơ chế thường xuyên, mang tính hệ thống và toàn diện để rà soát chính sách và thực hành thương mại đối với các nước thành viên của GATT. Ṿng đàm phán này đă dự định kết thúc tại Brussels vào tháng 12 năm 1990, nhưng do bất đồng quan điểm giữa các bên về cách thức tiến hành cải cách hệ thống thương mại hàng nông sản nên đă phải kéo dài. Đây là thời kỳ ṿng Uruguay đang đi vào giai đoạn khó khăn nhất. Cho dù viễn cảnh chính trị đen tối, một khối lượng công việc kỹ thuật đáng kể đă được thực hiện và dẫn đến kết quả là có một dự thảo hiệp định pháp lư cuối cùng, dự thảo này được gọi là “Dự thảo luật cuối cùng”. Dự thảo này được đệ tŕnh tại Geneva vào năm 1991. Dự thảo đă hoàn tất được tất cả các mục tiêu đề ra tại Punta del Este, ngoại trừ danh mục cam kết cắt giảm thuế quan và mở cửa thị trường dịch vụ của các nước. Dự thảo này đă trở thành cơ sở để có được sự thống nhất cuối cùng.
    Trong ṿng hai năm tiếp theo, các cuộc đàm phán đă đứng giữa hai ngả, một bên là thất bại cận kề, một bên là thành công với tới được. Một vài thời hạn cuối cùng được đưa ra và bị vượt quá. Tại ṿng đàm phán đă nảy sinh những bất đồng quan điểm bên cạnh vấn đề nông nghiệp; đó là dịch vụ, mở cửa thị trường, các qui tắc chống bán phá giá và đề xuất về việc thành lập một tổ chức thương mại mới. Tại đây, bất đồng quan điểm của Mỹ và EU chính là nguyên nhân quan trọng nhất khiến cho ṿng đàm phán chưa thể kết thúc thành công được.
    Tháng 11 năm 1992, Mỹ và EU đă thống nhất được phần lớn sự khác biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, cả hai đă đưa ra được một thỏa thuận mang tên “Thỏa thuận Blair House”. Đến tháng 7 năm 1993, nhóm Quad ( Mỹ, EU, Nhật, Canada ) tuyên bố đă đạt được những thỏa thuận đáng kể trong đàm phán thuế quan và các vấn đề liên quan đến mở cửa thị trường. Đến 15 tháng 12 năm 1993 th́ tất cả mọi vấn đề đều được giải quyết và đàm phán về mở cửa thị trường cho hàng hóa và dịch vụ được kết thúc. Ngày 15/4/1994, thỏa thuận đă được bộ trưởng của phần lớn 125 nước tham gia hội nghị kư kết tại Marrakesh, Marốc.
     
Đang tải...