Luận Văn Hệ thống thu phí ẩn chỉ mã vạch một dừng

Thảo luận trong 'Điện - Điện Tử' bắt đầu bởi Ác Niệm, 1/12/11.

  1. Ác Niệm

    Ác Niệm New Member

    Bài viết:
    3,584
    Được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1.1. Đặt vấn đề.
    Hiện nay trên hệ thống quốc lộ nước ta có 59 trạm thu phí các loại (tính tới thời điểm tháng 2/2011). Trong đó 42 trạm do các Khu Quản lý Đường Bộ trực thuộc cục đường bộ Việt Nam quản lý; 6 trạm do Cục ủy quyền cho các Sở GTVT/GTCC quản lý, 2 trạm do UBND tỉnh quản lý và 9 trạm do các doanh nghiệp BOT quản lý. Trong số đó có 14 trạm đã tự động hóa ở các khâu thu phí và kiểm soát như (3 trạm trên QL5, 3 trạm trên QL1, trạm cầu Mỹ Thuận, trạm Cỏ May, trạm trên QL13, 3 trạm trên QL10, trạm Xa Lộ Hà Nội, trạm cầu Cần Thơ).
    Một thực trạng hiện nay là thiết bị tại các trạm thu phí ở mổi nơi môt kiểu, không có tiêu chuẩn chung về thiết bị và công nghệ dẫn đến qui trình thu khác nhau gây phức tạp cho công tác quản lý và không thuận tiện cho phương tiện qua lại, hơn nữa một số không phù hợp với chế độ tài chính của Việt Nam nên buộc các đơn vị sử dụng phải vận dụng những biện pháp vận hành khác với thiết kế ban đầu dẫn đến hậu quả là hiệu quả đầu tư thấp, khó kiểm soát được số thu thực tế, không hạn chế được số nhân công và tiềm ẩn nhiều phát sinh tiêu cực.
    Vì vậy việc xác định, lựa chọn các thiết bị công nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng qui trình thu phí thuận tiện, an toàn và hiệu quả cần phải được tiến hành ngay. Căn cứ vào đó triển khai việc thống nhất và đồng bộ hóa thiết bị công nghệ cũng như qui trình thu trên toàn bộ mạng lưới trạm thu phí quốc lộ, đặc biệt là tuyến đường quan trọng và tuyến đường đối ngoại, giúp cho thu phí ở Việt Nam văn minh và hiện đại. Ngoài ra còn tạo điều kiện đưa các ứng dụng công nghệ mới vào thực tế hiện đại hóa công tác thu phí, cho phép áp dụng phương thức thu hiện đại, thuận tiện cho người sử dụng, bảo đảm an toàn giao thông, hỗ trợ quản lý tốt tiền thu phí,
    chống thất thu và giảm nhân lực.
    1.2. Các phương pháp giải quyết vấn đề.
    Trong thực tế có nhiều phương pháp giải quyết vấn đề thiết kế hệ thống điều khiển trạm thu phí.
    ã Phương pháp sử dụng PLC để điều khiển trạm thu phí.
    ã Phương pháp sử dụng vi xử lí.
    ã Phương pháp dùng vi điều khiển.
    1.3. Lựa chọn phương pháp giải quyết vấn đề.
    Trong phạm vi Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải thì thiết kế trạm thu phí các khóa trước rất ít sinh viên đề cập tới.
    1.3.1. Dùng vi xử lý.
    Phương pháp này người ta ít dùng vì có một số nhược điểm sau: làm việc ở môi trường công nghiệp phải sạch sẽ và đảm bảo nhiệt độ thì các linh kiện, các phần tử trên mạch ít hư hỏng.
    1.3.2. Dùng vi điều khiển.
    Phương pháp này cũng ít sử dụng vì không phù hợp với điều kiện khắc nghiệt của môi trường.
    1.3.3. Dùng PLC và máy tính.
    Đây là một phương pháp đã được ứng dụng trong thực tế vì phương pháp này có nhiều ưu điểm:
    ã Lập trình đơn giản, dễ thay đổi sữa chữa.
    ã Gọn nhẹ.
    ã Làm việc được trong môi trường công nghiệp (phức tạp nhiệt độ, bụi bẩn, làm việc ổn định nhưng giá thành của PLC còn khá cao).
    Sử dụng các phần mềm đã học như Wincc, Visual Basic
    Với mục đích là tìm hiểu và mở rông kiến thức đã học, nhóm thực hiện
    đề tài “Thiết kế trạm thu phí ấn chỉ mã vạch một dừng” thông qua phần mềm
    PLC giám sát bằng Visual Basic 6.0.
    1.4. Tổng quan hệ thống thu phí một dừng.
    Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn trên em xin giới thiệu hệ thống thu phí giao thông ứng dụng công nghệ mã vạch đáp ứng được yêu cầu các nghiệp vụ thu phí hiện nay cũng như tuân thủ các quy định thu phí đường bộ của Bộ Tài Chính.
    * Hệ thống thu phí của nhóm em bao gồm:
    - Quản lý in, phát hành và sử dụng vé thu phí đường bộ hoàn toàn theo qui đinh của Bộ Tài Chính.
    - Kiểm soát vé cập nhật số liệu phù hợp với qui định về thu phí giao thông hiện nay của Bộ Tài Chính.
    - Giám sát diễn tiến làn bằng hệ thống camera quan sát.
    - Loại bỏ trường hợp tiêu cực bằng hệ thống hậu kiểm.
    - Phương phát sử dụng là dùng PLC để điều khiển trạm thu phí.
    1.4.1. Quá trình luân chuyển vé.

    1.4.2. In vé.
    - Vé được in từ cục thuế.
    - Các công đoạn in như sau.
    Sơ đồ 1.2: Quá trình in vé


    1.4.3. Quản lý vé.
    Bộ phận kế toán chuyên làm nhiệm vụ nhập vé, bán vé và quản lý kho vé, báo cáo doanh thu.
    Công việc bán vé gồm 2 phần.
    ã Bán vé tháng, quý do bộ phận kế toán đảm nhận.
    ã Bán vé lượt : do các tổ bán vé lượt đảm nhận.
    1.4.4. Soát vé.
    Đây là hệ thống kiểm tra vé tháng, vé lượt, vé quí khi xe qua làn.
    1.4.5. Giám sát và hậu kiểm.
    Bộ phận giám sát, hậu kiểm chuyên theo dõi và giám sát quá trình soát vé trong thực tế và trong chương trình, đồng thời bộ phận này cũng chuyên phụ trách vấn đề kỹ thuật của trạm.
    1.4.6. Điều hành của lảnh đạo.
    Các lãnh đạo trạm cũng tham gia theo dõi, quản lý và xử lý các công việc chung của trạm như theo dõi số liệu tồn kho, báo cáo, sửa thông tin trên bảng kê,
    thay đổi mã vạch trên các vé của khách hàng.
    1.5. Định nghĩa và phân loại trạm thu phí.
    1.5.1. Định nghĩa trạm thu phí.
    Trạm thu phí là một thiết bị chuyên dùng để thu cước phí đường bộ nhằm phục vụ cho việc sửa chữa cầu, đường bộ, chi phí trả tiền công cho nhân viên, phục vụ cho xây dựng và sữa bảo dưỡng trạm thu phí.
    1.5.2. Phân loại trạm thu phí.
    ã Thu phí thủ công.
    ã Thu phí bán tự động.
    ã Thu phí điện tử (tự động).
    ã Mô hình kết hợp giũa bán tự động và tự động.
    1.5.3. Cấu tạo trạm thu phí.
    ã Ca bin thu phí.
    ã Máy tính thu phí.
    ã Màn hình thu phí.
    ã Loa máy tính.
    ã Bàn phím thu phí.
    ã Tủ điều khiển làn.
    ã Bàn điều khiển thủ công.
    ã Đầu đọc mã vạch.
    ã Barrier tự động.
    ã Vòng từ.
    ã Barrier thủ công.
    ã Camera làn xe.
    ã Camera nhận dạng.
    ã Bảng báo điện tử.
    ã Còi báo động.
    ã Đèn tín hiệu giao thông.
    ã Đèn đầu đảo.
    ã Đèn trạng thái làn.
    ã Bộ lưu điện (UPS).


    Luận văn chi tiết ,có đầy đủ hình ảnh
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...