Tài liệu Hệ thống thu gom dầu và khí mỏ Bạch Hổ

Thảo luận trong 'Giao Thông Vận Tải' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Hệ thống thu gom dầu và khí mỏ Bạch Hổ

    MỤC LỤC
    PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG
    Chương 1 Tính khả thi của dự án và nhu cầu khí trên thị trường
    1.1 Tính khả thi của dự án.
    1.2 Nhu cầu khí tự nhiên ở Việt Nam.
    1.3 Nhu cầu khí tự nhiên ở vùng Đông Nam Á, Nam Á, và thế giới.
    Chương 2 Hệ thống thu gom dầu và khí mỏ Bạch Hổ
    2.1 Tổng quan về mỏ Bạch Hổ.
    2.2 Tổng quan về tuyến ống thu gom vận chuyển khí từ mỏ Bạch Hổ tới Long Hải và các trạm tiếp nhận trên bờ.
    Chương 3 Số liệu thiết kế
    3.1 Mục đích và nhiệm vụ thiết kế
    3.2 Tên công tŕnh.
    3.3 Vị trí xây dựng công tŕnh.
    3.4 Điều kiện địa h́nh của toàn tuyến ống.
    3.5 Điều kiện địa chất.
    3.6 Số liệu khí tượng hải văn.
    3.7 Nhiệt độ và áp suất của khí.
    3.8 Lưu lượng khí.
    3.9 Thành phần khí.
    3.10 Vật liệu và tính chất vật liệu làm ống.

    PHẦN 2 THIẾT KẾ TUYẾN ỐNG
    Chương 1 Xác định các thông số cơ bản của tuyến ống
    1.1 Lựa chọn tuyến ống
    1.1.1 Cơ sở để lựa chọn tuyến ống.
    1.1.2 Xây dựng các phương án.
    1.1.3 Lựa chọn tuyến ống.
    1.2 Chọn sơ bộ đường kính ống.
    1.3 Tính toán chiều dày ống.
    1.4 Chọn chiều dày ống.
    Chương 2 Kiểm tra ổn định cho tuyến ống
    2.1 Tính toán kiÓm tra ổn định cục bộ cho tuyến ống.
    2.2 Tính toán kiểm tra ổn định lan truyền.
    2.3 Tính toán kiểm tra ổn định vị trí
    Chương 3 Tính toán tuyến ống vượt qua địa h́nh phức tạp
    3.1 Tính toán chiều dài cho phép của hố lơm khi đường ống vượt qua
    3.2 Tính toán chiều cao cho phép của đỉnh lồi khi đường ống vượt qua.
    3.3 Tính toán chiều dài nhịp tĩnh cho phép của đường ống.
    3.4 Tính toán chiều dài nhịp động cho phép của đường ống.
    Chương 4 Tính toán chống ăn ṃn cho đường ống ngầm
    4.1 Khái quát chung.
    4.2 Các yếu tố gây ăn ṃn đường ống biển.
    4.3 Các phương pháp chống ăn ṃn.
    4.3.1 Phương pháp sử dụng các lớp phủ bảo vệ.
    4.3.2 Phương pháp điện hoá.
    4.4 Lựa chọn biện pháp chống ăn ṃn.
    4.4.1 Lựa chọn lớp bọc chống ăn ṃn
    4.4.2 Thiết kế hệ thống bảo vệ điện hoá
    PHẦN 3 THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG
    Chương 1 Thi công đường ống biển
    1.1 Công tác chuẩn bị.
    1.2 Các phương pháp thi công đường ống ngầm.
    1.2.1 Phương pháp kéo ống sát đáy biển
    1.2.2 Phương pháp kéo ống trên đáy
    1.2.3 Phương pháp kéo ống trên mặt biển.
    1.2.4 Phương pháp kéo ống sát mặt biển
    1.2.5 Phương pháp dùng tàu thả ống
    1.3 Lựa chọn phương pháp thi công đường ống ngầm.
    1.4 Các phương pháp thi công đào hào
    1.4.1 Phương pháp xói thuỷ lực.
    1.4.2 Phương pháp cắt cơ học.
    1.4.3 Phương pháp hoá lỏng.
    1.4.4 Phương pháp cày.
    1.5 Lựa chọn phương pháp thi công đào hào
    1.6 Thi công nối ống đứng với ống ngầm
    1.7 Thi công đoạn ống vào bờ.
    1.8 Quy tŕnh thi công hệ thống đường ống biển.
    1.9 Tính toán thi công trong một số trường hợp điển h́nh.
    Chương 2 Công nghệ con thoi và quy tŕnh thử áp lực cho đường ống
    2.1 Công nghệ con thoi.
    2.2 Thử áp lực cho đường ống.
    Chương 3 An toàn lao động và bảo vệ môi trường
    3.1 An toàn lao động.
    3.2 Bảo vệ môi trường.
    Chương 4 Tính toán nhân lực và lập tiến độ thi công
    4.1 Tính toán nhân lực.
    4.2 Lập tiến độ thi công.

















    DANH MỤC BẢN VẼ

    ĐO-01 MẶT BẰNG TỔNG THỂ TUYẾN ỐNG
    BẠCH HỔ - THỦ ĐỨC
    ĐO-02 MẶT CẮT ĐỊA H̀NH VÀ SƠ ĐỒ TUYẾN ỐNG
    BẠCH HỔ - LONG HẢI PHƯƠNG ÁN 1
    ĐO-03 MẶT CẮT ĐỊA H̀NH VÀ SƠ ĐỒ TUYẾN ỐNG
    BẠCH HỔ - LONG HẢI PHƯƠNG ÁN 2
    ĐO- 04 CẤU TẠO CỐT THÉP BỌC ỐNG
    ĐO- 05 CẤU TẠO CỐT THÉP BỌC ỐNG
    ĐO-06 CẤU TẠO RISER
    ĐO-07 CẤU TẠO KẸP ỐNG
    ĐO-08 BẢN VẼ TÀU CÔN SƠN
    ĐO-09 QUY TR̀NH THI CÔNG TUYẾN ỐNG NGẦM
    BẠCH HỔ – LONG HẢI
    ĐO-10 QUY TR̀NH THI CÔNG ỐNG ĐỨNG
    ĐO-11 QUY TR̀NH THU VÀ HẠ ĐƯỜNG ỐNG XUỐNG BIỂN
    Đ0-12 SỬA CHỮA ĐƯỜNG ỐNG
    ĐO-13 THI CÔNG ĐÀO HÀO ĐẶT ỐNG
    ĐO-14 TIẾN ĐỘ THI CÔNG










    PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG
    CHƯƠNG 1: TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN VÀ NHU CẦU KHÍ TRÊN THỊ TRƯỜNG
    CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG THU GOM DẦU VÀ KHÍ MỎ BẠCH HỔ
    CHƯƠNG 3: SỐ LIỆU THIẾT KẾ








    CHƯƠNG 1
    TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN VÀ NHU CẦU KHÍ TRÊN THỊ TRƯỜNG
    1.1 TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN
    Trong những thập kỷ gần đây tốc độ phát triển kinh tế của thế giới tăng quá nhanh. Mức sống của con người ngày càng cao cho nên t́nh trạng thiếu hụt năng lượng ngày càng phổ biến ở nhiều quốc gia.
    Trong khi thế giới đang chờ t́m ra nguồn nguyên liệu mới th́ hiện tại dầu và khí vẫn là nguồn năng lượng chính của toàn cầu phục vụ cho sự phát triển công nghiệp -nông nghiệp và sinh hoạt của con người. Theo thèng kê của liên hợp quốc th́ mức tiêu thụ dầu là: 47% và của khí là: 18.4% thị phần năng lượng của toàn thế giới. Đứng trước t́nh đó đ̣i hỏi mỗi quốc gia phải liên tục đầu tư, thăm ḍ, t́m kiếm các mỏ dầu khí mới để bù đắp các mỏ đă khai thác cạn kiệt và cho nhu cầu của sự tăng trưởng kinh tế.
    Không nằm ngoài quy luật thực tế đó Việt Nam là một nước đang thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước th́ nhu cầu về năng lượng phải được ưu tiên hàng đầu.
    Được sù quan tâm của đảng và nhà nước ngành dầu khí Việt Nam không ngừng lớn mạnh và phát triển nhanh chóng sản lượng khai thác dầu thô liên tục tăng trưởng tính đến năm 1998 sản lượng dầu thô khai thác được đă tăng lên 11 triệu tấn. Ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam đă thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, phần lớn ngoại tệ thu được của nước ta là do xuất khẩu dầu thô. Tuy nhiên theo các chuyên gia năng lượng th́ vùng thềm lục địa phía nam Việt Nam bao gồm mỏ Bạch Hổ, mỏ Rồng và các vùng lân cận có trữ lượng dầu không lớn ngược lại trữ lượng khí lại rất lớn.
    Trong những năm đầu khai thác do thiếu phương tiện thu gom vận chuyển nên một khối lượng khí đồng hành rất lớn khai thác cùng với dầu thô đă bị đốt. Số lượng khí đốt bỏ tính cho đến năm1994 vào khoảng 4 tỉ mét khối và thêm ngần đó nữa chỉ trong 4 năm từ 1994 đến1998. Điều đó cũng có nghĩa là gần 1 triệu USD đă bị đốt bỏ hàng năm và tổng số khí đồng hành của mỏ bạch Hổ bị đốt bỏ cho tới nay tương đương với sự lăng phí khoảng 7 đến 8 trăm triệu USD. Việc đốt khí tại mỏ Bạch Hổ không những gây lăng phí nguồn tài nguyên quư giá mà c̣n gây ô nhiễm môi trường không khí và môi trường biển.
    Mục tiêu của đề án sử dụng khí là thu hồi khí thiên nhiên đang bị đốt một cách lăng phí ở ngoài mỏ và sử dụng nó phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Việc triển khai nhanh chóng đưa khí vào bờ đem lại những lợi Ưch vô cùng to lớn đă được nêu trong “Thiết kế tổng thể công tŕnh hệ thống thu gom và vận chuyển khí Bạch Hổ - Thủ Đức do SNC/LAVALIN thực hiện đă được công ty điện lực II và bộ năng lượng xác nhận như sau:
    - Cung cấp khí thiên nhiên khai thác được làm nhiên liệu hoặc nguyên liệu cho ngành điện lực cũng như các ngành công nghiệp khác.
    - Sản phẩm lỏng dưới dạng liquefied petroleum Gas (LPG) và condensate chiết suất được từ ḍng khí trên bờ ban đầu sẽ được xuất khẩu để thu ngoại tệ. Sau đó khi nhu cầu về gas trong nước tăng lên th́ việc sẵn có LPG ngay tại thị trường trong nước sẽ đem lại lợi Ưch to lớn cho các hộ tiêu thụ trong nước.
    - Việc thay thế dầu nhiên liệu nhập khẩu bằng khí hoá lỏng sẽ cải thiện đáng kể cán cân ngoại thương của Việt Nam.
    - Sự sẵn có một nguồn khí thiên nhiên giá rẻ và đáng tin cậy cho các ngành công nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí cho ngành điện lực và cho các hộ tiêu dùng.
    - Việc sử dụng khí đốt sạch sẽ làm cho ô nhiễm khí quyển giảm xuống đáng kể.
    1.2 NHU CẦU VỀ KHÍ TỰ NHIÊN Ở VIỆT NAM
    Về trước mắt và lâu dài điện năng vẫn phải sử dụng khí đốt ở miền nam Việt Nam.
    Hiện nay ở miền nam đang rất thiếu điện, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế và sinh hoạt của nhân dân. Người dân ở miền nam nói riêng và cả nước nói chung đă chuyển dần thói quen đốt than, củi sang sử dụng khí sạch dưới dạng gas. Chỉ riêng ở thành phố Hồ Chí Minh các chuyên gia tính toán là năm 1994 thành phố đă tiêu thụ 1000 tấn LPG như vậy theo tỉ lệ tăng trưởng đến năm 2000 thành phố sẽ tiêu thụ khoảng 8000 tấn trong 1 năm.
    Theo ‘Word Bank’ và một số tổ chức quốc tế khác th́ một khi LPG được phân phối rộng răi trong một nền kinh tế đang phát triển th́ lượng tiêu thụ sẽ nhanh chóng đạt Ưt nhất 1kg/ đầu người / tháng và sẽ dần thay các nguồn năng lượng khác . Nhận xét này hoàn toàn phù hợp với tốc độ phát triển của sự tiêu dùng LPG hiện nay ở Việt Nam.
    Hiện nay ở Việt Nam chất đốt chủ yếu dùng trong hàng ngày là kerosene khoảng 300000 tấn/năm, than củi và các loại khác khoảng 37 triệu tấn/ năm (tính quy đổi ra than). Theo dự báo vào cuối thế kỷ này 1/20 số hộ đang sử dụng các chất đốt trên sẽ chuyển sang LPG lúc đó lượng tiêu thụ gas ở Việt Nam vào khoảng 1triệu tấn/ năm chưa kể các nhu cầu khác.
    Trước mắt chưa có hệ thống phân phối rộng khắp th́ lượng khí khai thác được sẽ được tiêu thụ ngay tại các vùng lân cận như :
    + Thành phố Vũng Tàu : Là một thành phố du lịch khí đốt chủ yếu dành cho các hộ dân cư, khách sạn, nhà hàng, các khu chế xuất như Phước Thắng, Mỹ Xuân, Long Sơn, Bà Rịa.
    Theo số liệu điều tra ban đầu nhu cầu tiêu thụ ở thành phố Vũng Tầu trong năm 1994 khoảng 10 triệu m[SUP]3[/SUP] khí. Đường ống chính dẫn khí cần thiết đến năm 2015 phải đảm bảo công suất 3918 m[SUP]3[/SUP] / h .
    + Tỉnh Đồng Nai : Biên hoà là một thành phố thuộc tỉnh Đồng Nai nơi mà có rất nhiều khu công nghiệp quan trọng của Việt Nam như điện tử, chế biến thực phẩm, dệt may . Lượng tiêu thụ của các nhà máy đang hoạt hàng năm có khả năng dùng 112,3 triệu m[SUP]3[/SUP] khí /năm.
    + Thành phố Hồ Chí Minh : Là một thành phố lớn nhất của Việt Nam, ở đây tập trung hầu hết các ngành công nghiệp quan trọng của đất nước hiện đang sử dụng các nhiên liệu như dầu, điện, than . như vậy nhu cầu sử dụng khí để thay thế các nguồn nguyên liệu khác rất cần thiết.
    Ngoài ra ở Việt Nam nhu cầu tiêu thụ khoảng 1,5 triệu tấn phân đạm hàng năm. Tuy nhiên với tốc độ phát triển nhanh chóng như hiện nay nhu cầu phân bón sẽ tăng rất nhanh trong nhưng năm tới. Việc đưa khí vào bờ phục vụ cho sản xuất phân bón là vô cùng cần thiết.
    Như vậy trước mắt khí đồng hành khai thác từ mỏ Bạch Hổ đủ để thoả măn nhu cầu sản xuất công nghiệp trong nước. Ngoài ra có các nguồn cung cấp từ các mỏ Lan Tây, Lan Đỏ . mới phát hiện sẽ thúc đẩy ngành công nghiệp đầu khí và các ngành khác có liên quan trong đó có ngành “xây dựng công tŕnh biển” phát triển nhanh.
    1.3 NHU CẦU VỀ KHÍ Ở VÙNG ĐÔNG NAM Á, NAM Á, VÀ THẾ GIỚI
    Nhu cầu về LPG trong năm 1989 ở Nam Á là 28,5 triệu tấn. Tổng số LPG được xuất khẩu trong khu vực này là 14,5 triệu tấn trong sè LPG xuất khẩu ở trên sẽ tạo khả năng cho việc sản xuất LPG ở Bạch Hổ .
    Các bảng dưới đây được trích từ một tài liệu nghiên cứu của hăng Misubishi (Nhật) tháng 3 năm 1993 tổng hợp các dự báo về nhu cầu phạm vi sử dụng LPG của một số nước lớn trên thế giới cho thấy phạm vi sử dụng rộng răi của LPG.




    Bảng 1: Nhu cầu sử dụng khí ở Nhật Bản (triệu tấn)


    [TABLE=width: 589, align: center]
    [TR]
    [TD]Nhu cầu về LPG
    [/TD]
    [TD]1990
    [/TD]
    [TD]1995
    [/TD]
    [TD]2000
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Dùng trong công sở và thương mại
    [/TD]
    [TD]6,21
    [/TD]
    [TD]6,99
    [/TD]
    [TD]7,41
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Phát điện
    [/TD]
    [TD]0,91
    [/TD]
    [TD]1,04
    [/TD]
    [TD]1,5
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Dùng trong sinh hoạt
    [/TD]
    [TD]2,31
    [/TD]
    [TD]2,81
    [/TD]
    [TD]3,06
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nhiên liệu ô tô
    [/TD]
    [TD]1,81
    [/TD]
    [TD]1,84
    [/TD]
    [TD]1,87
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Công nghiệp hoá dầu
    [/TD]
    [TD]2,33
    [/TD]
    [TD]3,09
    [/TD]
    [TD]3,6
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Dự trữ lưu thông
    [/TD]
    [TD]0,31
    [/TD]
    [TD]0,08
    [/TD]
    [TD]0,3
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Dùng trong công nghiệp
    [/TD]
    [TD]5,07
    [/TD]
    [TD]5,22
    [/TD]
    [TD]6,0
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tổng cộng
    [/TD]
    [TD]18,95
    [/TD]
    [TD]21,36
    [/TD]
    [TD]23,74
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
     
Đang tải...