Tài liệu Hệ thống thẻ rút tiền tựđộng quốc tế (ATM): Cung cấp cho khách hàng trong nước và quốc tế với các dị

Thảo luận trong 'Tài Chính - Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Nghiệp vụ ngân h àng thương mại

    Hệ thống thẻ rút tiền tựđộng quốc tế (ATM): Cung cấp cho khách hàng trong
    nước và quốc tế với các dịch vụ rút tiền mặt và dịch vụ khác như chuyển tiền,
    thanh tốn đơn .




    Nghiệp vụ ngân h àng thương mại - 52 -



    KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG


    I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN L OẠI


    1. Khái niệm


    Có rất nhiều cách hiểu về tín dụng. Theo nghĩa chung nhất, các nhà kinh tế
    học Mác-xít quan niệm rằng: “Đem tiền cho vay với tư cách là một việc có đặc điểm
    là sẽ quay trở về điểm xuất phát của nó m à vẫn giữ được nguyên vẹn giá trị của nó
    và đồng thời lại lớn lên thêm trong quá trình hoạt động”. Điều đó có nghĩa là “Tiền
    chẳng qua chỉ rời khỏi tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm
    thời chuyển từ người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải
    được bỏ ra để thanh toán, cũng không phải tự đem bán đi mà chỉ đem cho vay, tiền
    chỉ đem nhượng lại với điều kiện là nó sẽ quay trở về điểm xuất phát một kỳ hạn
    nhất định”. Như vậy, tín dụng theo nghĩa này không chỉ rõ cụ thể ai là người có
    vốn, ai là người cần vốn mà chỉ nêu bản chất quan hệ vay mượn vốn theo đó chúng
    ta có thể hiểu được rằng:
    Thứ nhất, quan hệ tín dụng khác với quan hệ mua bán hàng hoá
    thông thường ở chỗ hàng hoá thì được đem bán quyền sở hữu để nhận lấy
    một khoản tiền thanh toán còn trong quan hệ tín dụng thì vốn với tư cách
    là một loại hàng hoá đặc biệt cũng được đem bán nhưng chỉ bán quyền
    sử dụng trong một khoảng thời gian cụ thể.
    Thứ hai, giá cả trong quan hệ tín dụng không tách rời rõ rệt,
    không trực tiếp phản ánh giá trị, không lên xuống xoay quanh giá trị như
    trong quan hệ thương mại mà ở đây giá cả chính là phần tiền tăng thêm
    so với giá trị ban đầu của số tiền được đem cho vay. Cụ thể là lãi suất
    của món vay chính là biểu hiện của giá cả trong quan hệ tín dụng. Sau
    này nghiên cứu cụ thể chúng ta sẽ thấy lãi suất không chịu ảnh hưởng
    nhiều lắm từ giá trị của món vay mà trực tiếp ảnh hưởng bởi những nhân
    tố khác mà cụ thể nhất là mức độ rủi ro trong quan hệ tín dụng.
    Tuy nhiên, mục đích của việc nghiên cứu chương này chính là xem xét tín
    dụng với tư cách là một chức năng cơ bản và quan trọng nhất đối với ngân hàng.
    Bên cạnh đó, tín dụng còn là một nghiệp vụ kinh doanh mang lại phần lớn nguồn
    thu nhập cho ngân hàng và nó quyết định tới sự thành công hay thất bại của ngân
    hàng trên thị trường. Như vậy, dưới giác độ của ngân hàng tín dụng được hiểu là:
    “Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay và bên
    đi vay trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
    thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nh iệm hoàn trả vô điều kiện
    vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán” .
    Trong quan hệ giao dịch giữa người cho vay và người đi vay thể hiện các
    nội dung sau:


    __________________________________________________________________________


    Lê Trung Thành Khoa Quản Trị Kinh Doanh
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...