Luận Văn Hệ quản trị cơ sở dữ liệu để quản lý đoàn viên

Thảo luận trong 'Công Nghệ Thông Tin' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ​CHƯƠNG I. KHẢ NĂNG CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU​

    1.Lời nói đầu

    Kỷ nguyên công nghệ thông tin – tên mà người ta vẫn thường gọi kỷ nguyên mà chúng ta đang sống. Khi đi bất cứ đâu ta cũng bắt gặp công nghệ thông tin. Nó xâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi nghành, mọi nghề, mọi lĩnh vực. Ngày nay, không ai còn nghi ngờ gì về vai trò của thông tin trong đời sống, trong kỹ thuật, trong kinh doanh, trong quản lý, Việc nắm bắt thông tin nhanh, chính xác kịp thời ngày càng có vai trò quyết định cho công tác quản lý điều hành. Nói cách khác ngày nay, Quản Lý thực chất là Quản lý thông tin. Để quản lý được các thông tin đó trên máy tình thì các thông tin đó bao giờ cũng được thể hiện bằng Dữ liệu ( Data) ghi trên dạng tải nào đó. Bởi vậy khi ta nói quản lý thông tin là Quản lý dữ liệu.

    2. Khái niệm về cơ sở dữ liệu và Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

    Trong những năm gần đây thuật ngữ Cơ sở dữ liệu ( Database) không còn xa lạ với những người làmn tin học. Ngày nay các ứng dụng tin học có trong mọi lĩnh vực và ngày càng có xu hướng tăng nhanh. Xu hướng tích cực đó kéo theo ngày càng có đông đảo người tham gia, quan tâm đến thiết kế xây dựng các cơ sở dữ liệu. Ngày nay có rất nhiều mô hình Cơ sở dữ liệu, mỗi mô hình đều có ưu nhược điểm của mình, tuy nhiên mô hình Cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational data Model) do E.Codd đề xuất tỏ ra có nhiều ưu điểm khi thiết kế các ứng dụng vừa và nhỏ .

    Dựa trên các mô hình Cơ sở dữ liệu, các hãng máy tính lớn đã xây dựng các Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu có nhiều khả năng rất mạnh. Đó là những công cụ tốt cho người lập trình, để giúp họ xây dựng nên các ứng dụng quản lý đa dạng, phục vụ cho mọi yêu cầu của công tác quản lý và điều hành.

    Các khái niệm :

    a) Cơ sở dữ liệu ( Database)

    Cỏ sỏ dữ liệu là một bộ sưu tập các dữ liệu tác nghiệp được lưu trữ lại và được các hệ hệ ứng dụng của 1 xí nghiệp cụ thể nào đó sử dụng.

    Xí nghiệp ( Enterprise) là một thuật ngữ chung để chỉ các hoạt động thương mại, hoạt động khoa học kỹ thuật, hoạt động dịch vụ và các hoạt động khác với quy mô đủ lớn.

    b) Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu (Database Management System)

    Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một bộ các chương trình cho phép tạo lập và xử lý

    Hệ quản trị cơ sở dữ liệu được coi như một bộ diễn dịch với ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp người sử dụng có thể sử dụng được hệ thống mà ít nhiều không cần quan tâm đến thông tin chi tiết hoặc biểu diễn dữ liệu trong máy

    Đặc trưng :

    - Đảm bảo tính độc lập dữ liệu tức là tính bất biến của hệ ứng dụng trong chương trình lưu trữ và chiến lược truy nhập.

    - Có đầy đủ các phép thao tác dữ liệu ( bổ sung, sửa đổi, xoá, tìm kiếm )

    - Có ngôn ngữ giao diện

    3. Giới thiệu về Access

    Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu trên môi trường Windows. Nó dựng để tạo ra các cơ sở dữ liệu (chương trình+dữ liệu) cho hầu hết các bài toán thường gặp trong quản lý, thống kê, kế toán, dự toán . bằng các công cụ hữu hiệu của riêng nó.

    Microsoft Access là một thành phần của bộ Tin học văn phòng của Tập đoàn phần mềm lớn nhất thế giới Microsoft. Đây là Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ rất mạnh. Có giao diện thân thiện, dễ sử dụng.

    4. Mục đích của Quản ly đoàn viên?








    ​MỤC LỤC​

    Chương 1. Khả năng của cơ sở dữ liệu

    1 . Lời mở đầu

    2. Khái niệm về CSDL và HQTCSDL

    Chương 2. Phân tích cơ sở dữ liệu

    Chương 3. Các đối tượng

    I . Đối tượng bảng

    II. Đối tượng Form

    III. Đối tượng Marcro và Hệ thống Menu

    1.Macro

    2.Menu

    IV. Đối tượng Querry

    V.Đối tượng Report

    Chương 4. Sử dụng chương trình

    1.Nhập thông số ban đầu

    2.Nhập dữ liệu

    3.Xem dữ liệu

    4.Tìm kiếm

    5.Báo cáo và Thống kê
















     

    Các file đính kèm:

Đang tải...