Thạc Sĩ Hành vi tiêu dùng của tầng lớp trung lưu Việt Nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 31/12/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
    1.1. Cơ sở nghiên cứu.
    Thuật ngữ “Tầng lớp trung lưu” xuất phát từ phương Tây, bắt nguồn từ quan điểm
    của nhà triết học cổ đại Aristotle (384 – 322 TCN) mà trong tác phẩm “The Politics” (350
    TCN) ông đã nhìn nhận tầng lớp trung lưu là “trung bình giữa giàu có và nghèo khổ”. Cho
    đến nay, tầng lớp trung lưu đã được nghiên cứu và tìm hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau,
    chủ yếu theo góc nhìn của khoa học xã hội.
    Tại các nước phát triển, “Tầng lớp trung lưu hiện nay đóng vai trò đặc biệt đối với
    sự phát triển kinh tế trong những thế kỷ qua. Họ được coi là nguồn gốc của tinh thần doanh
    nghiệp và sự sáng tạo – những đơn vị kinh tế thúc đẩy nền kinh tế phát triển thịnh vượng,
    tầng lớp trung lưu cung cấp tất cả những đầu vào cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế
    tân cổ điển - ỷ tưởng mới, tích lũy vốn tư bản và vốn nhân lực”
    1
    . Tuy vậy, tại các nước
    đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, sự hình thành và phát triển của tầng lớp
    trung lưu cũng như vai trò xã hội, kinh tế và chính trị cũng có những khác biệt lớn bên cạnh
    những nét tương đồng2
    .
    “Tầng lớp trung lưu”vốn là một phạm trù phức tạp và gây nhiều tranh luận từ trước
    đến nay. Trước hết, đó là sự đa dạng trong quan điểm nhận diện tầng lớp trung lưu: căn cứ
    vào mức sống hay căn cứ vào trình độ văn hoá và vai trò chính trị ? Ngoài ra là những câu
    hỏi về sự tồn tại, quy mô, tính đồng nhất và vai trò của tầng lớp trung lưu đối với sự phát
    triển kinh tế, xã hội. Những quan điểm và tranh luận này, đến lượt chúng đã phát ra những
    tín hiệu đối với các cơ quan Chính phủ trong các quyết định chính sách kinh tế và với các
    doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh trong các quyết định về sản xuất. Bởi vì, tầng lớp trung
    lưu không chỉ làm trung hoà sự phân hóa mức sống theo hai cực đối lập mà còn là hiện thân
    của “chủ nghĩa tiêu dùng mới: kiên định, tân tiến trong quan điểm về phong cách sống, nhu
    cầu về những sản phẩm có sức hút và thể hiện được địa vị của họ” (Juliet Schor 1999).
    Tầng lớp trung lưu Việt Nam đã được đề cập đến trong các công trình nghiên cứu
    quốc tế như: “The global middle class: view on democracy, religion, values and life
    satisfaction in emerging nations”
    3
    ; “Global economic propects 2007: managing the next
    wave of globalization”
    4
    ; “Emerging Asia middle’s class: a force to be reckoned with”
    5
    ;
    “The middle class in Southeast Asia: diversities, identities, comparison and Vietnam
    case”
    6
    .nhưng các nghiên cứu này bao trùm rất nhiều nước và khu vực, ít đề cập đến trường
    hợp cụ thể của Việt Nam. Cũng có một số bài báo trong nước có đề cập đến tầng lớp trung
    lưu như: “Về nhóm xã hội trung lưu ở Việt Nam hiện nay”
    7
    , “Phân tầng xã hội hợp thức và
    sự hình thành tầng lớp xã hội ưu trội trong thời kỳ đổi mới hội nhập kinh tế quốc tế ở nước
    ta”
    8
    . Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nhiều nghiên cứu định lượng về vai trò của tầng lớp
    trung lưu Việt Nam đối với tăng trưởng kinh tế thông qua hành vi tiêu dùng. Do vậy,
    “Hành vi tiêu dùng của tầng lớp trung lưu Việt Nam” là một đề tài mới về cả nội dung
    và cách tiếp cận. Chúng tôi cố gắng đưa ra những nghiên cứu ban đầu về hành vi tiêu dùng
    của tầng lớp trung lưu Việt Nam, góp phần vào việc xây dựng nền tảng cho những nghiên
    cứu sâu hơn và tạo thêm cơ sở cho việc phân tích quyết định chính sách.
    1.2. Phạm vi nghiên cứu.
    Nhóm tiến hành nghiên cứu về tầng lớp trung lưu từ năm 1986, là năm nước ta bắt
    đầu công cuộc đổi mới theo Nghị quyết Đại hội Đảng khóa VI và dự báo đến năm 2015.
    Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong việc tìm hiểu vai trò của tầng lớp trung
    lưu đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam thông qua hành vi tiêu dùng. Tầng lớp trung
    lưu cũng được xem xét và phân tích theo định nghĩa riêng của nhóm thực hiện đề tài.
    1.3. Câu hỏi nghiên cứu.
    Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu về vai trò của tầng lớp trung lưu Việt
    Nam đối với tăng trưởng kinh tế thông qua hành vi tiêu dùng. Do đó, câu hỏi nghiên cứu ở
    đây là “Hành vi tiêu dùng của tầng lớp trung lưu Việt Nam có vai trò như thế nào đối
    với tăng trưởng kinh tế ?”.
    Để trả lời câu hỏi đó, nhóm đặt ra những câu hỏi phụ sau:
    Tiêu dùng tư nhân có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế? trường hợp cụ thể
    của Việt Nam là như thế nào?
    Hiểu như thế nào về khái niệm “Tầng lớp trung lưu” tại Việt Nam ?
    Quy mô dân số thuộc tầng lớp trung lưu Việt Nam giai đoạn 1986-2015 là bao nhiêu?
    khối lượng tiêu dùng của họ thay đổi như thế nào ?
    Hành vi tiêu dùng của tầng lớp trung lưu Việt Nam ra sao ?
    Chi tiêu tiêu dùng của tầng lớp trung lưu Việt Nam có tác động đến tăng trưởng kinh tế
    như thế nào ?
    1.4. Phương pháp và số liệu nghiên cứu.
    Tầng lớp trung lưu được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau: xã hội học, kinh tế
    học, triết học Với bài nghiên cứu này, tầng lớp trung lưu sẽ được tìm hiểu thuần dưới góc
    độ của kinh tế học. Theo đó, ở cách tiếp cận của kinh tế vĩ mô, tầng lớp trung lưu sẽ được
    khảo sát thông qua khối lượng tiêu dùng tư nhân - một thành phần quan trọng trong tổng
    cầu của nền kinh tế (theo trường phái Keynes). Còn với cách tiếp cận vi mô, tầng lớp trung
    lưu sẽ được đánh giá qua những tín hiệu mà họ đưa ra thị trường thông qua hành vi tiêu
    dùng. Để phục vụ cho hai hướng tiếp cận này, chúng tôi sử dụng “Phương pháp nghiên
    cứu định lượng”, dựa trên một định nghĩa rõ ràng về “tầng lớp trung lưu tại Việt Nam”
    được xây dựng trên cơ sở phân tích các luồng quan điểm về tầng lớp này hiện nay. Cụ thể,
    nhóm nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy kinh tế lượng, với hàm Cobb Douglas, hàm
    Lorenz toàn phương và phần mềm EVIEW để ước lượng quy mô dân số của tầng lớp trung
    lưu. Sau đó, chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê tổng hợp đa biến với sự trợ giúp của
    phần mềm STATA, để đi sâu phân tích hành vi tiêu dùng của tầng lớp trung lưu Việt Nam.
    Cách tiếp cận trên cả hai góc độ vi mô và vĩ mô đối với tầng lớp trung lưu tại Việt
    Nam đòi hỏi cơ sở số liệu tổng quan của nền kinh tế gồm tổng sản phẩm quốc dân, vốn đầu
    tư toàn xã hội, lực lượng lao động, khối lượng tiêu dùng tư nhân đồng thời là những số
    liệu chi tiết thống kê từng cá nhân trong nền kinh tế trải dài trong hơn 20 năm từ 1986 đến
    2009. Các số liệu này được thu thập từ các nguồn thống kê hàng năm của các tổ chức trong
    và ngoài nước như Tổng cục Thống kê, Liên hợp quốc, Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng
    phát triển Châu Á và tổ chức Lao động thế giới. Ngoài ra, các số liệu chi tiết nhận được từ
    bộ số liệu Điều tra mức sống hộ gia đình (VLSS), do Tổng cục Thống kê Việt Nam thực
    hiện 2 năm một lần.
    1.5. Cấu trúc nghiên cứu.
    Chương 1 giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu gồm cơ sở nghiên cứu, phạm vi
    nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp, số liệu nghiên cứu và cấu trúc của bài nghiên
    cứu.

    Chương 2 trình bày khung lý thuyết để nghiên cứu về tầng lớp trung lưu Việt Nam
    bao gồm vai trò của tiêu dùng tư nhân đối với tăng trưởng kinh tế. Chương này cũng đưa ra
    một định nghĩa rõ ràng, hợp lý về “tầng lớp trung lưu Việt Nam” dựa trên sự phân tích các
    luồng quan điểm khác nhau về tầng lớp này, để làm cơ sở nghiên cứu cho các chương sau.
    Chương 3 đưa ra mô hình và những giả định kèm theo để ước lượng quy mô dân số
    của tầng lớp trung lưu tại Việt Nam giai đoạn 1986 – 2009 và dự báo cho giai đoạn 2010 –
    2015. Từ đó, chương này phân tích khối lượng tiêu dùng của tầng lớp trung lưu đối với tăng
    trưởng kinh tế Việt Nam dưới góc độ của kinh tế vĩ mô.
    Chương 4, với góc độ của kinh tế vi mô, sẽ nghiên cứu sâu về hành vi tiêu dùng của
    tầng lớp trung lưu trong mối so sánh với tầng lớp khác (nghèo và giàu có) tại Việt Nam và
    một số quốc gia khác. Đề từ đó hiểu được những tín hiệu tiêu dùng mà tầng lớp trung lưu
    đưa ra thị trường.
    Chương 5 sẽ tổng kết lại các vấn đề được nghiên cứu và rút ra những hàm ý chính
    sách. Đồng thời, chương 5 cũng chỉ ra những hạn chế của đề tài và gợi mở một số hướng
    nghiên cứu sâu hơn trong tương lai.



    MỤC LỤC
    CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1
    1.1. Cơ sở nghiên cứu 1
    1.2. Phạm vi nghiên cứu 2
    1.3. Câu hỏi nghiên cứu. 2
    1.4. Phương pháp và số liệu nghiên cứu. 3
    1.5. Cấu trúc nghiên cứu 3
    CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ ĐỊNH NGHĨA TẦNG LỚP TRUNG LƯU
    VIỆT NAM . 5
    2.1. Nhận diện một tầng lớp mới 5
    2.2. Tác động của chi tiêu tiêu dùng tư nhân đối với nền kinh tế. 8
    2.2.1. Lý thuyết về tiêu dùng tư nhân trong nền kinh tế 9
    2.2.2. Vai trò của tiêu dùng tư nhân với nền kinh tế Việt Nam .10
    2.3. Định nghĩa, phân chia tầng lớp trung lưu .12
    2.3.1. Các quan điểm về tầng lớp trung lưu “cổ điển” 12
    2.3.2. Các quan điểm về tầng lớp trung lưu “hiện đại”. 15
    2.3.3. Định nghĩa về tầng lớp trung lưu 15
    2.3.4. Định nghĩa về tầng lớp trung lưu văn hóa .21
    CHƯƠNG 3: ƯỚC LƯỢNG QUY MÔ DÂN SỐ CỦA TẦNG LỚP TRUNG LƯU
    VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986 – 2009 VÀ DỰ BÁO GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 25
    3.1. Mô hình ước lượng. 25
    3.1.1. Đường cong Lorenz. 25
    3.1.2. Chỉ số Hz ( Headcount Index ). 26
    3.1.3. Cơ sở dữ liệu. 27
    3.2. Quy mô dân số của tầng lớp trung lưu tại Việt Nam, giai đoạn 1986 – 2006 theo
    hai phương án .28

    3.3. Ước lượng quy mô dân số của tầng lớp trung lưu tại Việt Nam
    giai đoạn 2007 – 2015. 31
    3.3.1. Những giả định 31
    3.3.2. Phương pháp ước lượng. 32
    3.3.3. Dự đoán GDP thực tế 1990VNĐ giai đoạn 2010 – 2015 32
    3.3.4. Quy mô dân số của tầng lớp trung lưu Việt Nam giai đoạn 2007-2015 theo
    hai phương án 35
    3.4. Nhận định quy mô dân số thuộc tầng lớp trung lưu Việt Nam
    giai đoạn 1986 – 2015. 35
    3.4.1. Nhận định qui mô tầng lớp trung lưu theo hai phương án .35
    3.4.2. Tăng trưởng khối lượng tiêu dùng của tầng lớp trung lưu tác động tới tăng
    trưởng GDP giai đoạn 1986-2015 37
    CHƯƠNG 4: HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA TẦNG LỚP TRUNG LƯU 39
    4.1. Cơ sở phân tích .39
    4.1.1. Cơ sở dữ liệu. 39
    4.1.2. Phương pháp phân tích 40
    4.2. Hành vi tiêu dùng của tầng lớp trung lưu .41
    4.2.1. Chi tiêu cho lương thực, thực phẩm (chi ăn uống) 41
    4.2.2. Chi tiêu cho giáo dục .42
    4.2.3. Chi tiêu cho y tế .44
    4.2.4. Các khoản chi cho điện, nước, tiền vệ sinh, thuê nhà 46
    4.2.5. Chi dùng hàng hóa lâu bền .47
    4.2.6. Chi cho may mặc, đi lại, giải trí .48
    4.3. Nhận định về một tầng lớp chi tiêu 49
    CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .50
    5.1. Những phát hiện của bài nghiên cứu. 50
    5.2. Hàm ý chính sách 50

    5.2.1. Đối với Chính phủ. 51
    5.2.2. Đối với các Doanh nghiệp 54
    5.3. Những hạn chế của bài nghiên cứu 55
    5.4. Một sô gợi mở hướng nghiên cứu sâu hơn trong tương lai. 56
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I
    PHỤ LỤC .V



    DANH MỤC CÁC HÌNH

    Hình 2.1: GDP thực tế bình quân đầu người theo giá so sánh năm 1990 . 6
    Hình 2.2: Tình hình tiêu thụ vàng một số nước trên thế giới . 8
    Hình 2.3: Đóng góp của tiêu dùng tư nhân với tăng trưởng GDP .11
    Hình 3.1: Kết quả ước lượng tăng trưởng GDP 2010 – 2015 .34
    Hình 3.2: Quy mô dân số tầng lớp trung lưu 1986-2015 theo 2 phương án 35
    Hình 3.3: Đóng góp của tăng trưởng khối lượng tiêu dùng Cm của tầng lớp trung lưu tới
    tăng trưởng GDP 1986-2015 .37
    Hình 4.1: Tỷ trọng chi tiêu cho giáo dục: so sánh các tầng lớp 43
    Hình 4.2: Cơ cấu chi tiêu của tầng lớp trung lưu trên năm 2004 49

    DANH MỤC CÁC BẢNG

    Bảng 2.1: Xếp hạng 10 thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới . 6
    Bảng 2.2: Phân chia tầng lớp trung lưu theo phương án 1 18
    Bảng 2.3: Phân chia tầng lớp trung lưu theo phương án 2 20
    Bảng 2.4: Phân chia tầng lớp trung lưu theo phương án 1 theo VNĐ .21
    Bảng 2.5: Phân chia tầng lớp trung lưu theo phương án 2 theo VNĐ 21
    Bảng 3.1. Quy mô dân số tầng lớp trung lưu 1986-2006 theo phương án 1 30
    Bảng 3.2. Quy mô dân số tầng lớp trung lưu 1986-2006 theo phương án 2 30
    Bảng 4.1: Tỷ trọng chi ăn uống trong tổng chi tiêu cá nhân bình quân phân theo mức
    sống và khu vực 41
    Bảng 4.2: Tỷ trọng chi giáo dục trong tổng chi tiêu cá nhân bình quân, phân theo mức
    sống và khu vực 42
    Bảng 4.3: Tỷ trọng chi y tế trong tổng chi tiêu cá nhân bình quân phân theo mức sống
    và khu vực 45
    Bảng 4.4: Tỷ trọng chi điện, nước, vệ sinh, thuê nhà trong tổng chi tiêu cá nhân bình
    quân phân theo mức sống và khu vực 46
    Bảng 4.5: Tỷ trọng chi cho đồ dùng lâu bền trong tổng chi tiêu cá nhân bình quân phân
    theo mức sống và khu vực. 48
    Bảng 4.6: Tỷ trọng chi cho may mặc, đi lại, giải trí trong tổng chi tiêu cá nhân bình
    quân phân theo mức sống và khu vực 48


    DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT


    Cm: Consumption of middle class - Khối lượng tiêu dùng của tầng lớp trung
    lưu
    GDP: Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
    GDPpc: Gross Domestic Product per capita - GDP bình quân đầu người
    LIC: Low Income Country – Quốc gia có thu nhập thấp
    SIDA:

    Swedish International Development Cooperation Agency – Tổ chức hợp
    tác phát triển quốc tế Thụy Điển
    UNDP:

    United Nations Development Programme – Chương trình phát triển của
    Liên hợp quốc
    TCTK: Tổng cục Thống kê
    VLSS: Vietnam Living Standard Survey – Điều tra mức sống hộ gia đình
    WB: World Bank - Ngân hàng Thế giới
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...