Tiến Sĩ Hành động trần thuật qua lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 22/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    #1 Phí Lan Dương, 22/11/13
    Last edited by a moderator: 15/8/14
    Luận án tiến sĩ
    Đề tài: Hành động trần thuật qua lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu
    Định dạng file word




    Mục lục
    Trang
    Mở đầu 6
    1. Lý do chọn đề tài 6
    2. Lịch sử vấn đề 7
    3. Đối tượng nghiên cứu 15
    4. Nhiệm vụ nghiên cứu 15
    5. Phương pháp nghiên cứu 15
    6. Cái mới của luận án 16
    7. Cấu trúc của luận án 16
    Chơương 1. Một số vấn đề lý thuyết có liên quan đến đề tài 18
    1.1. Lý thuyết hội thoại 18
    1.2. Lời thoại của nhân vật trong tác phẩm văn chương 24
    1.3. Lý thuyết hành động ngôn từ 32
    1.4. Tiểu kết chương 1 47
    Chương 2. Phân loại các hành động ngôn từ qua lời thoại nhân vật
    trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu 48
    2.1. Các nhân tố chi phối hành động ngôn từ 48
    2.2. Các hành động ngôn từ qua lời thoại nhân vật trong
    truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu 64
    2.3. Phân loại hành động trần thuật qua lời thoại nhân vật
    trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu 71
    2.4. Tiểu kết chương 2 81
    Chương 3. Hành động trần thuật thông báo và hành động trần thuật
    miêu tả qua lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu,
    Chu Lai, Lê Lựu 83
    3.1. Hành động trần thuật thông báo 83
    3.2. Hành động trần thuật miêu tả 106
    3.3. Tiểu kết chương 3 125
    Chương 4. Hành động trần thuật kể và hành động trần thuật giải trình
    qua lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu,
    Chu Lai, Lê Lựu 128
    4.1. Hành động trần thuật kể 128
    4.2. Hành động trần thuật giải trình 157
    4.3. Tiểu kết chương 4 170
    Chương 5. Vai trò của hành động trần thuật qua lời thoại nhân vật
    trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu
    và sự đóng góp của ba tác giả 172
    5.1. Vai trò của hành động trần thuật qua lời thoại nhân vật trong truyện
    ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu 172
    5.2. Đóng góp của Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu 192
    5.3. Tiểu kết chương 5 201
    Kết luận 203
    Danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án 206
    Tài liệu tham khảo 207
    Nguồn dẫn liệu 220




    Mở đầu
    1. Lý do chọn đề tài
    1.1. Từ cuối những năm 60 của thế kỷ XX, nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ trên thế giới và cả Việt Nam đã có sự quan tâm sâu sắc đến Lý thuyết hành động ngôn từ (Thoery of speech acts). Đi theo hướng này, ở Việt Nam, có khá nhiều bài viết, luận văn, luận án, chuyên khảo đề cập đến các hành động ngôn từ (HĐNT) nói chung cũng như các hành động bộ phận như hành động hỏi, hành động cầu khiến, hành động cảm thán, hành động cho tặng, hành động cam kết, hành động khuyên Tuy nhiên, việc đi sâu nghiên cứu hành động trần thuật qua lời thoại nhân vật trong tác phẩm văn chương thì chưa có đề tài nào.
    1.2. Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu là những nhà văn xuất sắc và tiêu biểu cho nền văn học kháng chiến chống Mỹ cứu nước về thể loại truyện ngắn. Để tạo nên sự thành công về thể loại truyện ngắn này, các nhà văn đã phải sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật khác nhau, trong đó có nghệ thuật sử dụng ngôn từ và cách tổ chức các dạng lời nói của nhân vật. Các dạng lời nói này được gọi là các hành động ngôn từ. Một trong các dạng hành động ngôn từ được sử dụng với tần số cao, tạo nên nét riêng, sự độc đáo về phong cách của mỗi nhà văn là hành động trần thuật. Tuy vậy, hành động này chưa được đi sâu mô tả, phân tích và nghiên cưú một cách đầy đủ.
    1.3. Trong thực tiễn học tập, giảng dạy môn Ngữ văn ở nhà trường, việc áp dụng lý thuyết HĐNT để khảo sát, phân tích tác phẩm văn chương gặp không ít khó khăn. Vì thế, nghiên cứu hành động trần thuật qua lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu trong một chừng mực nào đó sẽ góp phần tích cực vào việc giảng dạy bộ môn ngữ văn ở nhà trường phổ thông hiện nay. Nghiên cứu vấn đề này còn góp phần khẳng định tài năng nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ của Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu, giúp người đọc tiếp nhận giá trị của tác phẩm một cách toàn diện hơn.
    Chính vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Hành động trần thuật qua lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu” để đi sâu nghiên cứu.
    2. Lịch sử vấn đề
    2.1. Lịch sử nghiên cứu về dụng học và hành động ngôn từ
    Năm 1962, với sự công bố công trình How to do things with words (Hành động như thế nào bằng lời nói) [165] của J. Austin - công bố sau khi ông qua đời hai năm, có thể xem là cái mốc đánh dấu sự ra đời của lĩnh vực nghiên cứu dụng học và hành động ngôn từ trong giao tiếp. Mục tiêu của J. Austin là:
    Xem xét lại điều mà ông nhìn nhận như là ngụy thuyết miêu tả: Quan điểm cho rằng cái chức năng của ngôn ngữ được quan tâm duy nhất về mặt triết học là chức năng xây dựng phán đoán đúng sai. Cụ thể hơn, ông tấn công vào thuyết thẩm định chân thực, có liên quan đến thực chứng luận lô gich, tức cái thuyết cho rằng các câu chỉ có nghĩa khi chúng biểu thị những mệnh đề có thể kiểm tra được tính đúng sai [99, tr. 248].
    Trên cơ sở nghiên cứu ý nghĩa của câu gắn liền với các HĐNT mà người nói thực hiện vào lúc nói bằng cách phát ra câu nói đó, J. Austin đã trình bày các vấn đề cơ bản về lý thuyết HĐNT như: các loại HĐNT; điều kiện sử dụng HĐNT và phân loại hành động ở lời Dựa trên ý nghĩa của động từ ngữ vi, ông đã chia các hành động ở lời thành năm phạm trù: phán xử (verditive); hành xử (exercitive); cam kết (comissive); trình bày (expositive); ứng xử (behabitive). Lý thuyết HĐNT của J. Austin có thể nói là “nền móng” để xây dựng hướng nghiên cứu ngữ nghĩa - ngữ dụng với các hợp phần của nó.
    Năm 1969, với sự ra đời cuốn Speech Acts [173], J. Searle đã có công lớn trong việc phát triển lý thuyết HĐNT.
    Ông không tán thành sự tách rời nghĩa miêu tả và nghĩa ngữ dụng. Bởi vì theo ông tất cả những câu có nghĩa thì qua ý nghĩa của nó đều có thể dùng để thực hiện một hay một loạt những hành vi ngôn ngữ cụ thể, và tất cả những hành vi ngôn ngữ đã thực hiện thì về nguyên tắc đều có thể biểu hiện một cách chính xác theo cấu trúc nội tại một hay nhiều câu. Do vậy nghiên cứu nghĩa của câu và sự nghiên cứu các hành vi ngôn ngữ không lập thành hai lĩnh vực độc lập. Chúng chỉ là một nhưng theo hai phương diện khác nhau [34, tr. 57].
    Điểm khác biệt giữa J. Searle và J. Austin là ở cách ông đề xuất một sự miêu tả khác về các HĐNT cũng như các phạm trù hành động ở lời. Dựa trên ý nghĩa khái quát của các hành động ở lời, ông chia thành 5 phạm trù: tái hiện (representative), điều khiển (directive), cam kết (commissive), biểu cảm (expresssive), tuyên bố (declaration).
    Năm 1975, với công trình In direct Speech Acts [174] và sự hoàn thiện khái niệm HĐNT gián tiếp, J. Searle đã có công lớn trong việc hoàn chỉnh lý thuyết HĐNT.
    Từ sau 1975, ngữ dụng học nói chung, HĐNT nói riêng không những được các nhà ngôn ngữ học quan tâm mà các nhà khoa học kế cận, như triết học, văn học, tâm lý học, xã hội học . cũng rất chú ý. Không thể thống kê đầy đủ các công trình nghiên cứu về dụng học và HĐNT nhưng có thể khẳng định: nghiên cứu ngôn ngữ lúc này quan tâm đến lĩnh vực hoạt động thực hiện chức năng giao tiếp của ngôn ngữ còn được gọi là lĩnh vực của lời nói hiểu theo nghĩa rộng nó bao gồm cả các sản phẩm của giao tiếp bằng ngôn ngữ và cả các cơ chế, các quy tắc sản sinh ra chúng [23, tr. 93]. Người ta tìm cách trả lời các câu hỏi như: chúng ta làm gì khi nói? Chúng ta thực sự nói gì khi nói? . Chúng ta có thể nói một điều khác với điều chúng ta muốn nói như thế nào? Có thể tin vào nghĩa của câu chữ được không? Công dụng của ngôn ngữ là gì? .
    ở nước ta, nghiên cứu về ngữ dụng học nói chung, HĐNT nói riêng được bắt đầu từ những năm 70, 80 của thế kỷ XX . Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, giáo trình, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các bài báo khoa học chuyên ngành . cũng đã đề cập đến mảng HĐNT từ nhiều góc độ khác nhau. Có thể phân loại các công trình nghiên cứu có đề cập đến HĐNT theo hai hướng:
    (a) Xây dựng một hệ thống lý thuyết về dụng học nói chung, HĐNT trong Việt ngữ nói riêng.
    (b) áp dụng lý thuyết dụng học và lý thuyết HĐNT để nghiên cứu những vấn đề ngôn ngữ cụ thể trong giao tiếp của người Việt.
    Theo hướng (a), nhìn chung, các tác giả chủ yếu tiếp thu lý thuyết HĐNT của J. Austin và J. Searle để giới thiệu, quảng bá, đề ra quan niệm riêng về các vấn đề liên quan trong Việt ngữ theo quan niệm chức năng, lôgíc, ngữ nghĩa, ngữ dụng. Tiêu biểu phải kể đến như: Đỗ Hữu Châu [16], [17], [18], [22], [23]; Nguyễn Đức Dân [34]; Lê Đông [42], [43], [44], [48], [49]; Đinh Văn Đức [50]; Nguyễn Thiện Giáp [52], [53]; Cao Xuân Hạo [59]; Chu Thị Thanh Tâm [129]; Đặng Thị Hảo Tâm [130] .
    Đỗ Hữu Châu trong Đại cương ngôn ngữ học, tập 2 [22] đã tiếp thu những quan điểm của các nhà dụng học lớn trên thế giới về những vấn đề căn bản có tính dẫn luận của Ngữ dụng học như: chiếu vật và chỉ xuất; hành vi ngôn ngữ, lý thuyết lập luận; lý thuyết hội thoại; ý nghĩa hàm ẩn và ý nghĩa tường minh. Ông đã nghiên cứu, phân tích và đưa ra những kết luận mới phù hợp với thực tiễn ngôn ngữ ở Việt Nam. Khi bàn đến vấn đề phân loại HĐNT trong tiếng Việt ông viết:
    Để phân loại hành vi ở lời, có thể bắt đầu từ việc tập hợp những biểu thức ngữ vi (nguyên cấp và tường minh) trong thực tế hội thoại của một ngôn ngữ, tiếp đó tìm ra những hiệu lực đồng nhất và khác biệt giữa chúng. Tuy nhiên, việc này khá phức tạp và chưa thể tiến hành ngay trước mắt. Cách thứ hai là bắt đầu từ các động từ nói năng (động từ nói năng nói chung, không chỉ hạn chế trong những động từ nói năng biểu thị hành vi ở lời) kết hợp với việc thống kê, miêu tả các biểu thức (các phát ngôn) ngữ vi thường đi với chúng. Theo cách thứ hai này thì một bản thống kê đầy đủ các động từ nói năng của một ngôn ngữ là bước đầu khả thi của việc nghiên cứu và phân loại hành vi ở lời. Sau khi phân loại được các động từ nói năng (các hành vi ở lời) thành các phạm trù lớn, chúng ta có thể chia nhỏ các phạm trù này ra thành những loại và những tiểu loại dựa theo các tiêu chí của Searle (có thể bổ sung thêm những tiêu chí khác nữa) [22, tr. 138].




    Tài liệu tham khảo
    I. Tiếng Việt
    1. Chu Thị Thuỷ An (2002), Câu cầu khiến tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngữ Văn, Viện ngôn Ngữ học, Hà Nội.
    2. Aristotle (2007), Nghệ thuật thi ca, Nxb Lao động, Hà Nội.
    3. Bakhtin. M (1998), Những vấn đề thi pháp Đôxtôiepxki, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
    4. Diệp Quang Ban (1992), Ngữ pháp tiếng Việt, Tập 1+2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
    5. Diệp Quang Ban (1995), "Một hướng phân tích câu từ các mặt sử dụng, ý nghĩa cú pháp", Ngôn ngữ, số 4.
    6. Diệp Quang Ban (2001), "ứng dụng cách nhìn dụng học vào việc giải thích một số yếu tố có mặt trong câu - phát ngôn", Ngôn ngữ, số 4, tr. 23 - 34.
    7. Diệp Quang Ban (2002), Ngữ pháp văn bản, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
    8. Diệp Quang Ban (2005), Ngữ pháp tiếng Viêt, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
    9. Lê Biên (1998), Từ loại tiếng Việt hiện đại, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
    10. Brown. Gillan - Yule. George (2002), Phân tích diễn ngôn, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
    11. Phan Mậu Cảnh (1993), "Góp phần tìm hiểu vẻ đẹp văn hoá của tiếng Việt qua Lời chào", trong "Việt Nam những vấn đề ngôn ngữ và văn hoá", Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, Trường Đại học Ngoại ngữ, Hà Nội, tr. 9 - 16.
    12. Phan Mậu Cảnh (1998), "Bàn về các phát ngôn đơn phần tiếng Việt", Ngôn ngữ, số 1, tr. 64 - 70.
    13. Phan Mậu Cảnh (2000), "Xung quanh kiểu phát ngôn tỉnh lược trong tiếng Việt", Ngôn ngữ, số 8, tr. 16 - 23.
    14. Phan Mậu Cảnh (2002), Ngữ pháp văn bản, Đại học Vinh.
    15. Nguyễn Tài Cẩn (2004), Ngữ pháp tiếng Việt (in lần thứ 7), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
    16. Đỗ Hữu Châu (1982), "Ngữ nghĩa học hệ thống và ngữ nghĩa học hoạt động", Ngôn ngữ , số 3, tr. 23 - 29.
    17. Đỗ Hữu Châu (1985), "Các yếu tố dụng học của tiếng Việt", Ngôn ngữ, số 4, tr. 14 -16.
    18. Đỗ Hữu Châu (1992), "Ngữ pháp chức năng dưới ánh sáng của dụng học hiện nay", Ngôn ngữ, số 1, tr. 1- 12.
    19. Đỗ Hữu Châu (1992), "Ngữ pháp chức năng dưới ánh sáng của dụng học hiện nay", Ngôn ngữ, số 2, tr. 6 - 13.
    20. Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
    21. Đỗ Hữu Châu (2001), Bùi Minh Toán, Đại cơương ngôn ngữ học, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
    22. Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương ngôn ngữ học, tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
    23. Đỗ Hữu Châu (2003), Cơ sở ngữ dụng học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
    24. Đỗ Hữu Châu (2003), Giáo trình ngữ dụng học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
    25. Lê Thị Sao Chi (2001), Ngôn ngữ độc thoại của nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, Đại học Vinh.
    26. Nguyễn Phương Chi (1997), "Từ chối một hành vi ngôn ngữ tế nhị", Ngôn ngữ & Đời sống, số 11, tr. 12 - 13.
    27. Nguyễn Phương Chi (2001), "Một số ghi nhận về hành vi từ chối", Ngữ học trẻ, Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, tr. 26 - 30.
    28. Nguyễn Phương Chi (2003), "Điều kiện thành công của hành vi đề nghị - một trong những cơ sở hình thành các chiến lược từ chối", Ngữ học trẻ, Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, tr. 11 - 14.
    29. Nguyễn Phương Chi (2003), "Một số cơ sở của các chiến lược từ chối", Ngôn ngữ, số 8, tr. 493 - 504.
    30. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (1992), Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
    31. Hoàng Cao Cương (2007), "Cơ sở kết nối lời tiếng Việt", Ngôn ngữ, số 8, tr. 1 - 13, số 9, tr. 31 - 49.
    32. Nguyễn Đức Dân (1987), Lô gích - Ngữ nghĩa - Cú pháp, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
    33. Nguyễn Đức Dân (1989), Lô gic và tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
    34. Nguyễn Đức Dân (1998), Ngữ dụng học, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
    35. Nguyễn Đức Dân - Đặng Thái Minh (1998), Nhập môn thống kê ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
    36. Nguyễn Đức Dân - Đặng Thái Minh (1999), Thống kê ngôn ngữ học một số ứng dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
    37. Trần Trí Dõi (2001), Ngôn ngữ và sự phát triển văn hoá xã hội, Nxb Văn Hoá - Thông tin, Hà Nội.
    38. Phan Cự Đệ (Chủ biên) (2004), Văn học Việt Nam thế kỷ XX, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
    39. Nguyễn Văn Độ (1995), "Về việc nghiên cứu lịch sự trong giao tiếp", Ngôn ngữ, số 1, tr. 22 - 39.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...