Tài liệu Hàng hóa và tiền tệ

Thảo luận trong 'Tài Chính - Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    HÀNG HÓA VÀ TIỀN TỆ
    1. Sản xuất hàng hóa
    1.1. Khái niệm
    Điều kiện: Lịch sử loài người có 2 kiểu tổ chức sản xuất (SX tự cung tự cấp và SX hàng
    hóa.
    Khái niệm: KT hàng hóa là kiểu tổ chức KT-XH mà người sản xuất hướng về thị trường để
    bán sản phẩm.
    1.2. Điều kiện ra đời, tồn tại của SX Hàng hóa
    - Phân công lao động xã hội (điều kiện cần)
    - Tồn tại tính tư hữu hoặc nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất (đk đủ)
    1.3. Ưu khuyết tật của KTHH
    - Ưu điểm: Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, tạo động lực cho XH phát triển, làm cho các
    chủ thể năng động hơn trong sản xuất. Tạo động lực cho xã hội phát triển
    - Hạn chế: Trong sản xuất tạo tiền đề cho khủng hoảng kinh tế; trong đời sống xuất hiện tư
    tưởng sùng bái tiền tệ, thay đổi truyền thống lối sống con người
    2. Hàng hóa
    2.1. Khái niệm: Là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và được
    sản xuất ra để bán.
    2.2. Hai thuộc tính của hàng hóa
    + Giá trị sử dụng: Là công dụng của sản phẩm nó có thể thõa mãn nhu cầu con người trong
    tiêu dùng có các đặc điểm:
    - Là nội dung vật chất của sản phẩm
    - Do lao động cụ thể tạo ra
    - Là mối quan tâm của người tiêu dùng
    - Là phạm trù vĩnh viễn, là vật mang giá trị trao đổi
    + Giá trị của hàng hóa: Là do lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa đã hao phí kết
    tinh trong hàng hóa, là phạm trù trừu tượng. Nó có các đặc điểm:
    - Phản ánh quan hệ con người trong nền sản xuất hàng hóa
    - Là mối quan tâm của người sản xuất
    - Nó tồn tại mang tính lịch sử.
    Nhận xét: Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính đó là sự thống nhất của 2 mặt đối
    lập. Hàng hóa có 2 thuộc tính là vì lao động của người sản xuất có tính 2 mặt.
    + Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất
    này
    - Lao động cụ thể: Là lao động của một nghề chuyên môn nhất định, LĐ cụ thể tạo
    ra giá trị sử dụng của hàng hóa, tổng hợp các loại lao động cụ thể thì hợp thành
    hệ thống phân công LĐXH, LĐ cụ thể tồn tại vĩnh viễn. Lao động cụ thể thể hiện
    tính chất tư nhân của người sản xuất.
    - Lao động trừu tượng: Là sự hao phí về thể lực và trí lực của con người. LĐ trừu
    tượng tạo ra giá trị của hàng hóa, nó thể hiện tính chất XH của sản xuất hàng
    hóa, tồn tại mang tính lịch sử
    Kết luận: LĐ cụ thể và LĐ trừu tượng không phải là 2 loại LĐ mà chỉ là 2 mặt vừa thống
    nhất vừa mâu thuẫn cùng tồn tại trong quá trình LĐ sản xuất hàng hóa. Biểu hiện ra là tính chất tư
    nhân và tính xã hội, đây là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa nó chứa đựng mầm mỏng của
    khủng hoảng. để giải quyết mâu thuẫn phải tiến hành trao đổi.
    3. Lượng giá trị hàng hóa
    Đặt vấn đề: Lượng giá trị hàng hóa là số lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa.
    Đo lượng giá trị hàng hóa bằng thời gian LĐ xã hội cần thiết (đk bình thường, năng suất trung bình)
    Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
    + Năng suất lao động & cường độ LĐ: NSLĐ là năng lực của sản xuất nó biểu thị ở số
    lượng sản phẩm được sản xuất ra/đơn vị thời gian, nó tỷ lệ nghịch với giá trị hàng hóa; Cường độ
    LĐ là mức độ khẩn trương nặng nhọc của công việc, nó có ý nghĩa như kéo dài thời gian LĐ.


    1
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...