Luận Văn Hạch toán và quản lý tài sản cố định tại Công ty Lương Thực Thực Phẩm Đà Nẵng

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Khóa luận tốt nghiệp
    Đề tài: Hạch toán và quản lý tài sản cố định tại Công ty Lương Thực Thực Phẩm Đà Nẵng


    LỜI MỞ ĐẦU. 3
    PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DN. 5
    I- KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM TSCĐ VÀ NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN TSCĐ : 6
    II- PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐ : 7
    III- HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ : 10
    PHẦN II TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐÀ NẴNG 22
    A.ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐÀ NẴNG 23
    B . MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHỨNG TỪ , SỔ SÁCH , QUẢN LÝ HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐÀ NẴNG 29
    KẾT LUẬN 53


    LỜI MỞ ĐẦU.

    Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, nước ta đang đi lên thời kỳ mới : "Thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước". Đất nước có một nền kinh tế hiện đại, thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu sau chiến tranh tiến lên từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia, chịu sự quản lý của Nhà nước và theo định hướng xã hội chỉ nghĩa. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt, chính vì vậy để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải luôn phấn đấu hoàn thiện mình.
    Trong các chỉ tiêu quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, TSCĐ là một trong những chỉ tiêu quan trọng, đặc biệt vừa sản xuất vừa kinh doanh, quản lý TSCĐ hiệu quả góp phần tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm mình trên thị trường.
    Mặc khác, vai trò của TSCĐ và tốc độ tăng của TSCĐ trong doanh nghiệp quyết định yêu cầu và nhiệm vụ càng cao của công tác quản lý và sử dụng TSCĐ. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán, thương xuyên theo dõi nắm bắt tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng, giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ là yếu tố quan trọng đối với việc quản lý và sử dụng đầy đủ hợp lý công suất của TSCĐ nhằm góp phần tăng sản xuất kinh doanh, thu hồi nhanh vốn đầu tư, tăng tích lũy để tái sản xuất, đầu tư và không ngừng đổi mới TSCĐ.


    PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCHTOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DN.

    I- KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM TSCĐ VÀ NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN TSCĐ :
    1. Khái niệm TSCĐ :
    TSCĐ là tất cả các giá trị tài sản mà doanh nghiệp sở hữu, quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp trong thời gian dài.
    Theo qui định của Nhà nước, các tài sản được coi là TSCĐ phải có đầy đủ hai tiêu chuẩn sau :
    - Về mặt giá trị : Phải có giá trị tối thiểu đến một mức qui định 5.000.000 đồng. Tiêu chuẩn này thường xuyên được điều chỉnh phù hợp với thời giá từng thời kỳ.
    - Về mặt thời gian sử dụng : Thời gian sử dụng hơn một năm.
    Thiếu một trong hai tiêu chuẩn này, các tư liệu lao động được gọi là công cụ dụng cụ và thuộc về tài sản lưu động.
    Hai tiêu chuẩn để phân biệt TSCĐ có tính lịch sử tức là tùy theo điều kiện, tùy theo yêu cầu cũng như trình độ quản lý trong từng thời kỳ mà có những quy định phù hợp. Thời gian sử dụng có thể tương đối cố định, còn giá trị thì luôn thay đổi.
    2. Đặc điểm của TSCĐ :
    Trong nền sản xuất hàng hóa, để tiến hành sản xuất cần phải có hai yếu tố sức lao động và tư liệu lao động. TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu tham giá trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
    TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó giá trị của TSCĐ bị hao mòn, giá trị hao mòn đó được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm sản xuất và được thu hồi khi sản phẩm được tiêu thụ. Giá trị TSCĐ giảm dần nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu.
    3. Nhiệm vụ chủ yếu của công tác hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp :
    Phản ánh chính xác kịp thời số lượng, chất lượng, giá trị, tình hình tăng giảm, hiệu năng sử dụng theo từng loại tài sản, nơi sử dụng cũng như nơi phát sinh biến động. Từ đó tạo cơ sở cho quản lý kiểm tra cũng như có những biện pháp huy động, sử dụng và bảo quản TSCĐ một cách hiệu quả hơn.
    Tổ chức hệ thống sổ sách để theo dõi việc trích lập khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ. Theo dõi việc trích nộp khấu hao cho ngân sách, cho cấp trên và hoàn trả vốn vay cho ngân hàng theo chế độ. Quản lý việc sử dụng nguồn vốn đầu tư hình thành từ việc trích lập khấu hao.
    Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách để theo dõi thực hiện chế độ sửa chữa và đầu tư lại TSCĐ theo từng phương thức sửa chữa, đầu tư nhằm phục vụ cho việc phản ánh chính xác chi phí thực tế của quá trình sửa chữa, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa đảm bảo tiết kiệm chi phí và chất lượng, kỹ thuật, độ an toàn cho tài sản khi đưa vào sử dụng.
    Tham gia vào công tác kiểm kê, đánh giá và đánh giá lại TSCĐ theo qui định của nhà nước về bảo toàn vốn cố định.
    Xác định hiệu quả sử dụng và phân tích TSCĐ theo những nhiệm vụ trên TSCĐ.
    Tổ chức hạch toán và quản lý TSCĐ theo những nhiệm vụ trên phải dựa trên các nguyên tắc sau :
    - TSCĐ phải được tổ chức ghi sổ theo một loại tiền nhất định đó là VNĐ (Việt Nam đồng), nếu là ngoại tệ thì phải quy đổi.
    - TSCĐ phải thể hiện được giá nguyên thủy khi đầu tư mua sắm mới nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc đánh giá TSCĐ trong phạm vi cả nước.
    - TSCĐ phải được ghi sổ theo phần giá trị đã tiêu hao và chu chuyển để người quản lý có thể dễ dàng xác định giá trị TSCĐ khi có quyết định mua, bán, đầu tư hao bảo dưỡng sửa chữa.
    - TSCĐ phải được ghi theo nguồn hình thành, theo nơi sử dụng hay nơi quản lý.
    II- PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐ :
    A- Phân loại TSCĐ :
    1) Khái niệm phân loại TSCĐ :
    Phân loại TSCĐ là phân chia toàn bộ TSCĐ hiện có của đơn vị theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của đơn vị.
    2) Phân loại TSCĐ theo các tiêu thức :
    2.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện :
    Theo tiêu thức này TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại, TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô hình).
    a> TSCĐ hữu hình : Là toàn bộ phương tiện mà doanh nghiệp dùng làm công cụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Các phương tiện này tồn tại ở hình thái vật chất cụ thể trong một thời gian lâu dài hay không thay đổi hình thái ban đầu.
    b> TSCĐ vô hình : Là những tài sản sử dụng trong kinh doanh nhưng không tồn tại dưới hình thức vật chất cụ thể. Nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các lợi ích hay các nguồn có tính chất kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền hoặc quyền của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thương mại, quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, đọc quyền nhãn hiệu.
    Tuy nhiên, không phải tất cả các tài sản không có tính thực thể vật chất đều là tài sản vô hình như các khoản phải thu hay các khoản ứng trước đều không được gọi là TSCĐ vô hình mà được xếp vào TSLĐ.
    Phân loạitheo tiêu thức này giúp cho người quản lý có cái nhìn tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp và là cơ sở để lập các kế hoạch dr, đề ra biện pháp quản lý vốn cố định, nguồn khấu hao cũng như các quyết định đầu tư, điều chỉnh hướng đầu tư phù hợp với tình hình thực tế.
    2.2. Phân loại TSCĐ theo kết cấu :
    Theo tiêu thức này TSCĐ được phân loại theo kết cấu tài khoản như sau :
    a) TSCĐ hữu hình :
    Nhà cửa , vật kiến trúc :211
    Máy móc thiết bị : 2113
    Thiết bị truyền dẫn , phương tiện vận tải : 2114
    TSCĐ khác : 2118
    Thiết bị dụng cụ quản lý : 2115
    b) TSCĐ vô hình :
    Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất, thiết bị dự án đầu tư . các quyền lợi, quyền sở hữu, lợi thế thương mại .
    c) TSCĐ thuê tài chính :
    Phân loại TSCĐ theo tiêu thức này nhằm tạo điều kiện cho người quản lý thấy rõ được công dụng kinh tế, nắm được trình độ trang bị kỹ thuật của đơn vị. Từ đó đề ra biện pháp cải tiến cơ cấu TSCĐ theo hướng ngày càng hợp lý và hiện đại, tăng tỷ trọng và chất lượng cho bộ phận tích cực nhất của tài sản đó là hệ thống máy móc thiết bị dùng trong sản xuất và các phương tiện quản lý thông tin hiện đại. Đồng thời khai thác để khả năng, công suất của TSCĐ để đạt mức sản lượng cao nhất.
    2.3. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng :
    Với cách phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành :
    a) TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh : Bao gồm những TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
    Nhóm này bao gồm : Nhà xưởng, quầy bán hàng, vật kiến trúc, thiết bị động lực, thiết bị truyền dẫn, phương tiện vận tải, dụng cụ đo lường thí nghiệm và những TSCĐ có liên quan.
    b) TSCĐ phức lợi gồm những tài sản dùng cho nhu cầu phúc lợi như nhà ăn, nhà tập thể, nhà trẻ .
    c) TSCĐ chờ xử lý : Phản ánh những tài sản không cần dùng, chưa cần dùng, hay hư hỏng chờ giải quyết, thanh lý.
    d) TSCĐ hành chính sự nghiệp :
    Phân loại theo tiêu thức này nhằm giúp người quản lý biết được số TSCĐ thực tế tham gia vào sản xuất kinh doanh cũng như biết được một cách tổng quát tình hình sử dụng về số lượng, chất lượng TSCĐ hiện có.
    2.4. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành :
    Theo cách phân loại TSCĐ được chia thành các loại sau :
    - TSCĐ được xây dựng, mua sắm bằng vốn ngân sách.
    - TSCĐ được xây dựng, mua sắm bằng vốn vay.
    - TSCĐ được xây dựng, mua sắm bằng vốn tự bổ sung.
    - TSCĐ được xây dựng, mua sắm bằng vốn liên doanh.
    Với cách phân loại này nhằm giúp cho người quản lý cũng như kế toán TSCĐ dễ dàng tính, trích khấu hao để có kế hoạch sử dụng quỹ khấu hao hợp lý hơn.
    2.5. Phân loại theo quyền sở hữu :
    Căn cứ vào quyền sở hữu đối với TSCĐ thì TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại :
    a) TSCĐ tự có : Là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm, hay chế tạo bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn tự bổ sung, hay nguồn vốn liên doanh liên kết.
    b) TSCĐ thuê ngoài : Là những tài sản mà đơn vị thuê của đơn vị khác về sử dụng. TSCĐ thuê ngoài gồm 2 loại :
    - TSCĐ thuộc hình thức thuê tài chính hay thuê vốn : Đây là loại tài sản mà đơn vị thuê để sử dụng trong thời gian lâu dài và thông thường thì đơn vị mua lại tài sản này sau thời gian đi thuê. Loại tài sản này được phản ánh vào bảng cân đối kế toán vào cuối mỗi năm.

    - TSCĐ thuộc hình thức thuê hoạt động : Đây là loại tài sản mà đơn vị thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định trong hợp đồng để phục vụ cho nhu cầu nhất thời của đơn vị. Loại tài sản này không được phản ánh vào bảng cân đối kế toán.
    B- Đánh giá TSCĐ :
    1. Khái niệm đánh giá TSCĐ :
    Đánh giá TSCĐ là dùng tiền làm đơn vị đo lường để biểu hiện số lượng TSCĐ thuộc các loại khác nhau theo qui định chung, hay nói cách khác, đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ.
    2. Một số qui định trong đánh giá TSCĐ :
    Trong mọi trường hợp, TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
    2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá :
    a) Đối với TSCĐ hữu hình :
    Theo chế độ hiện hành, nguyên giá của TSCĐ được qui định cụ thể như sau :
    - TSCĐ mua sắm : Nguyên giá gồm giá mua theo hóa đơn của người bán và các khoản phí tổn trước khi dùng như chi phí vận chuyển, bảo quản, lắp đặt .
    - TSCĐ do bộ phận xây dựng tự làm bàn giao : Nguyên giá được tính theo giá dự toán của công trình được duyệt lần cuối hay giá thành thực tế cộng thêm các khoản chi phí lắp đặt chạy thẻ nếu có.
    - TSCĐ được cấp : Nguyên giá gồm giá mua ghi sổ đơn vị cấp, các mức phí tổn trước khi dùng.
    - TSCĐ mua sắm cũ : Nguyên giá gồm giá mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ, và giá trị hao mòn theo đánh giá thực tế hay số hao mòn được đơn vị ban tính.
    b)Đối với TSCĐ vô hình : Nguyên giá bao gồm chi phí thực tế phải trả khi thực hiện bao gồm số chi trả thực tế về phí tổn thành lập, về công tác nghiên cứu phát triển, về mua quyền đặc nhượng, bằng phát minh sáng chế.
    c) Đối với TSCĐ đi thuê dài hạn : Nguyên giá được xác định trong hợp đồng thuê TSCĐ do bên cho thuê và bên thuê ký kết.
    Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi trong các trường hợp sau :
    - Đánh giá lại TSCĐ.
    - Xây dựng trang bị thêm.
    - Tháo gở bớt.
    - Điều chỉnh giá ước tính.
    2.2. Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại :
    Giá trị cònlại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá và giá trị hao mòn.
    3. Đánh giá lại TSCĐ :
    Xác định giá đánh giá lại TSCĐ : Giá đánh giá lại TSCĐ là giá của TSCĐ tại thời điểm kiểm kê đánh giá. Nó phản ánh toàn bộ chi phí để tái sản xuất TSCĐ đó tại một thời điểm nhất định.
    Công thức xác định giá đánh giá lại TSCĐ (P[SUB]KP[/SUB]).
    P[SUB]KP[/SUB] = I.GTCL
    Trong đó :
    I = [​IMG]
    Giá đánh giá lại P[SUB]KP[/SUB] có thể cao hơn hay thấp hơn giá ban đầu của nó, phụ thuộc vao biến động của chỉ số giá trên thị trường, tức phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường về tài sản đó hay sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong ngành.
    Công tác đánh giá và đánh giá lại TSCĐ sẽ tạo điều kiện cho người quản lý nắm được tình hình biến động về vốn của doanh nghiệp, để có biện pháp quản lý vốn cố định hiệu quả hơn, cũng như chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp.
    III- HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ :
    Các TK sử dụng chủ yếu trong công tác hạch toán TSCĐ (Kết cấu, nội dung).
    1. Các Tài khoản sử dụng chủ yếu trong công tác hạch toán TSCĐ :
    TSCĐ được phân loại theo bản chất từng loại tài sản. Hệ thống tài khoản mới sử dụng các tài khoản cấp một, cấp hai như sau :
    Loại 2 : TSCĐ
    TK 211 : TSCĐ hữu hình
    TK 212 : TSCĐ thuê tài chính
    TK 213 : TSCĐ vô hình
    TK 214 : hao mòn TSCĐ
    TK 221 : Đầu tư chứng khoán dài hạn
    TK 222 : Góp vốn liên doanh
    TK 228 : Đầu tư dài hạn khác
    TK 229 : Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
    TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
    TK 244 : Ký quỹ, ký cược dài hạn
    * Nhóm tài khoản 21 - TSCĐ, có 4 tài khoản :
    - Tài khoản 211, 213 - Tài sản cố định hữu hình - vô hình : tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ trong đơn vị theo nguyên giá.
    + Kết cấu tài khoản 211, 213 :
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...