Chuyên Đề Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiên lương tại công ty May Thăng Long

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiên lương tại công ty May Thăng Long(68 trang)
    Lời mở đầu
    Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, tiền lương không chỉ là một trong những công cụ quản lý, mà còn được xem là đòn bẩy quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động và người lao động đều quan tâm tiền lương dưới các góc độ khác nhau.
    Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một chi phí không nhỏ trong giá thành sản phẩm dịch vụ tạo ra. Việc thực hiện các hình thức trả lương, trả thưởng hợp lý công bằng sẽ tạo ra động lực khuyến khích người lao động làm việc, làm cho năng xuất lao động tăng, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm , tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập để đảm bảo cuộc sống và tái sản xuất sức lao động.
    Với vài trò quan trọng như vậy đòi hỏi một chế độ tiền lương cần phải luôn đổi mới cho phù hợp kinh tế, chính trị xã hội trong thời kỳ, để kích thích lao động và góp phần quản lý đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
    Nhận rõ tầm quan trọng của vấn đề, cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo Phạm Bích Chi các cán bộ trong phòng tài chính kế toán, em chọn đề tai"Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiên lương tại công ty May Thăng Long " đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương:
    Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
    Chương II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại công ty May Thăng Long.
    Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại công ty May Thăng Long .
    Chương I
    Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương trong doanh nghiệp
    I. Chức năng và vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương trong doanh nghiệp.
    11 Khái niệm và bản chất tiền lương:
    11.1 Khái niệm:
    Theo quan điểm mới: Tiền lương được thực hiểu là giá cả của sức lao động khi thị trường sức lao động đang dần được hoàn thiện và sức lao động được trở thành hàng hoá. Nó được hình thành do thoả thuận hợp pháp giữa người lao động ( người bán sức lao động ) và người sủ dụng lao động ( người mua sức lao động ). Tiền lương hay giá cả sức lao động chính là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo công việc, theo mức độ hoàn thành công việc đã thoả thuận. Các Mác đã nói: " để cho sức lao động phát triển theo một hướng nhất định thì phải có một sự giáo dục náo đó mà chính sự giáo dục này lại tồn một lượng hàng hoá ngang giá ". Lương hàng hoá ngang giá này chính là giá trị sức lao động. Giá trị sức lao động không phải là yếu tố bất biến mà nó phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân, yếu tố khác nhau cả chủ quan lẫn khách quan. Tuy vậy, trong mỗi giai đoạn nhất định của lịch sử, của xã hội thì sức lao động có thể giao động và giá trị của nó phụ thuộc vào quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trường và trong cơ chế thị trường tiền lương phải tuân theo quy luật phân phối theo lao động là chủ yếu.
    11.2. . Bản chất:
    Như đã đề cập ở trên, tiền lương thực chất là giá cả sức lao động. Tuy vậy, để được thừa nhận điều này thì tiền lương đã phải trải qua bao quan điểm, quan niệm không đúng đắn làm bóp méo ý nghĩa đích thực của nó.
    Nếu như trong nền kinh tế bao cấp thì tiền lương không phải là giá cả sức lao động vì nó không được thừa nhận là hàng hoá - không ngang giá theo quy luật cung cầu. Thị trường sức lao động về danh nghĩa không tồn tại trong nền kinh tế quốc dân và phụ thuộc vào quy định của nhà nước. Chuyển sàng kinh tế thị trường buộc chúng ta có những thay đổi lại nhận thức về vấn đề này.
    Trước hết sức lao động là một thứ hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất. tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân mà cả công chức viên làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Tuy nhiên, do đặc thù riêng trong sử dụng lao động của từng khu vực mà các quan hệ thuê mướn mua bán hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thoả thuận về tiền lương cũng khác nhau.
    Mặt khác, tiền lương là phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả hàng hoá sức lao động mà người lao đồng và người thuê lao động thoả thuận với nhau theo quy luật cung cầu, giá cả trên thị trường. Tiền lương là bộ phận cở bản và giờ đây là duy nhất trong thu nhập của người lao động.
    Tiền lương là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là một phần cấu thành chi phí lên nó được tính toán, quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động thì tiền lương là quá trình thu nhập từ lao động của họ, là phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số người lao động do vậy phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích cao nhất của người lao lao động và chính mục đích này tạo động lực của người lao động phát triển trình độ khả năng lao động của mình
    Cùng với tiền lương (tiền cong)cấc khoản và kinh phí nói hợp thành khoản chi phí về người lao động sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Việc tính toán xác định chi phí về lao động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
    Tính thù lao động và tính toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản liên quan đến người lao động một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian kết quả lao động, mặt khác phần tính đùng đủ chi phí của hoạt động kinh doanh.
    12 Chức năng của tiền lương
    Tiền lương có năm05() chức năng như sau:
    - Chức năng tái sản xuất sức lao động: Vì nhờ có tiền lương, người lao động mới duy trì được năng lực làm việc lâu dài, sản xuất ra sức lao động mới, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ .Để đảm bảo cung cấp cho người lao động nguồn vật chất cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động.
    - chức năng đòn bẩy kinh tế: Tiền lương là khoản thu nhập chính, lá nguồn sống chủ yếu của bản thân của người lao động và gia đình họ. Vì vậy, nó là động lực kích thích họ phát huy tối đa khả năng và trình độ làm việc của mình. Trong doanh nghiệp, nếu sử dụng công cụ tiền lương một cách hợp lý sẽ góp phần tăng năng xuất lao động và thúc đẩy sản xuất phát triển.
    - Chức năng công cụ quản lý nhà nước: Thực tế, giữa người sử dụng lao động và người lao động có những mong muốn khác nhau. Các doanh nghiệp (người sử dụng lao động ) luôn muốn đạt mục tiêu giảm tối đa chi phí sản xuất. Người lao động lại muốn được trả lương cao để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy nhà nước đã xây dựng các chế độ, chính sách lao động và tiền lương để làm hành lang pháp lý cho cả hai bên.
    - Chức năng thước đo giá trị : Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động nên có thể nói là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động, là cơ sở để xác định đơn giá trên 1000 đ sản phẩm.
    - Chưc năng điều tiết lao động: Vì số lượng và chất lượng lao động ở các vùng, ngành là không giống nhau nên để tạo sự cân đối trong nền kinh tế quốc dân nhằm khai thác tối đa các nguồn lực, Nhà nước phải điều tiết lao động thông qua chế độ, chính sách tiền lương như bậc lương, hệ số, phụ cấp .
    II Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
    21 Vai trò của tiền lương
    - Tiến lương là phạm trù kinh tế phản ánh mặt phân phối của quan hệ sản xuất xã hội do đó chế độ tiền lương hợp lý góp phần làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Ngược lại, chế độ tiền lương không phù hợp sẽ chiệt tiêu động lực của nền sản xuất xã hội. Do đó tiền lương dữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý đời sống và chính trị xã hội. Nó thể hiện ở ba ( 03) vai trò cơ bản
    - Tiến lương phải đảm bảo vai trò khuyến khích vật chất đối với người lao động. Mục tiêu cơ bản của người lao động khi tham gia thị trường lao động thì tiền lương. Họ tăng tiền lương để đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của bản thân. Tiền lương có vai trò như một đòn bẩy của kinh tế kích thích người lao động ngày càng cống hiến nhiều hơn cho doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng của người lao động.
    - Tiền lương có vai trò trong quản lý lao động: Doanh nghiệp trả lương cho người lao động không chỉ bù đắp sức lao động đã hao phí mà còn thông qua tiền lương để kiểm tra giám sát người lao động làm việc theo ý đồ của mình đảm bảo hiệu quả công việc. Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một doanh nghiệp nào đều quan tâm đến lợi nhuận ngày càng lớn. Lợi nhuận sản xuất kinh doanh gắn chặt với việc trả lương cho người lao động làm thuê. Để đạt mục tiêu đó doanh nghiệp phải quản lý lao động tốt để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí nhân công ( tiền lương và các khoản trích theo tiền lương ).
    - Tiền lương đảm bảo vai trò điều phối lao động: Tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế. Vì vậy với mức tiền lương thoả đáng người lao động tự nhận công việc được giao dù bất cứ ở đâu làm gì. Khi tiền lương trả một cách hợp lý sẽ thu hút người lao động xắp xếp điều phối các ngành các vùng các khâu trong cúa trình sản xuất một cách hợp lý có hiệu quả.
    22 ý nghĩa của tiền lương
    Tiền lương luôn được xem xét từ hai (02) góc độ, trược hết đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất. Còn đối với người cung ứng lao động thì tiền lương là nguôn thu nhập. Mục đích của doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích của người lao động là tiền lương. Với ý nghĩa này tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo giá trị mới hay nói đúng hơn nó là nguồn cung ứng sự sáng tạo sức sản xuất năng xuất lao động trong quá trình sinh ra các giá trị gia tăng . Về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng cao mức sống, giúp họ hoà đồng với trình độ văn minh với trình độ xã hội. Trên một góc độ nào đó thì tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị uy tín của người lao động đối với gia đình, doanh nghiệp và xã hội
    23 Các nhân tố ảnh hưởng:
    Tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nươc. Do vậy, tiền lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
    - Nhòm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh nghiệp, khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp.
    - Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: Chất lượng lao động thâm liên công tác, kinh doanh làm việc và các mối quan hệ khác.
    - Nhóm yếu tố thuộc về công việc: Lược hao phí công việc trong quá trình làm việc, cường độ lao động, năng xuất lao động
    III. Các hình thức trả lương và tính theo lương trong doanh nghiêp:
    Tiền lương là biểu hiện rõ nhất về lợi ích kinh tế của người lao động và trở thành đòn bẩy mạnh mẽ nhất kích thích người lao động. Để phát huy chức năng của tiền lương thì việc trả lương cho người lao động cần phải dựa trên những nguyên tắc sau:
    - Phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.
    - Dựa trên sự thoả thuận giữa người mua, người bán sức lao động.
    - Tiền lương phải trả phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể dẫn đến tình hình lao động.
    Việc kết hợp đúng đắn các nguyên tằc trên với mỗi hình thưc trả lương cụ thể thích hợp phụ thuộc vào mỗi loại hình doanh nghiệp về cơ bản dù kinh doanh ở lĩnh vực nào - sản xuất hay dịch vụ thì các doanh nghiệp cũng có hai ( 02) hinh thức trả lương cơ bản
    31 Trả lương theo thời gian
    Khái niệm là việc trả lương dựa vào thời gian lao động ( ngay công ) thực tế và thang bậc lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào thời gian công tác và trình độ kỹ thuật của người lao động.
    Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác quản ly(' nhân viên văn phong, nhân viên hành chính sự nghiệp .) hoặc công nhân sản xuất thì chỉ áp dụng bằng những bộ phận máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc không thể tiến hành định mực một cách chặt chẽ và chính sác hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm không đem lại hiệu quả thiêt thực.
    Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba ( 03) yếu tố:
    - Ngày công thực tế của người lao động.
    - Đơn giá tiền lương tính theo ngày công.
    - Hệ số tiền lương ( hệ số cấp bậc công việc )
    Ưu điểm: Đơn giản dễ tính toán, phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn.
    Nhược điểm: Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người do đó chưa kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm.
    Các hình thức trả lương theo thời gian
    a) trả lương theo thời gian giản đơn
    Đây là một chế độ trả lương mà tiền lương của mỗi người lao động do mưc lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiêu hay ít quyết định. Hình thừc này chỉ áp dụng được ở những nơi khó xác định được định mức lao động chính xác khó đánh giá công việc cụ thể
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...