Tài liệu Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau

Thảo luận trong 'Tài Chính - Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU


    1. Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo
    Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Uỷ
    nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, .).
    2. Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối
    chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế
    toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân
    hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và
    xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế
    toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao
    kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388) (Nếu
    số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK
    338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (Nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu
    của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên
    nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
    3. Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán
    riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán
    phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi
    tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
    4. Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để
    tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
    5. Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng b ng ngoằại tệ thì phải được quy đổi ra
    Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
    trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
    bố tại thời điểm phát sinh (Sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch BQLNH). Trường
    hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế
    phải trả.Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng b ng ngoằại tệ thì được quy đổi ra
    Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một
    trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập
    sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh.
    6. Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ
    bản của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB) các nghiệp vụ
    kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ
    giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có TK 515
    “Doanh thu hoạt động tài chính” (Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ TK 635 “Chi phí
    tài chính” (Lỗ tỷ giá).Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư
    XDCB (giai đoạn trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái
    thì các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch
    toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132).
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...