Tài liệu Hạ Tầng Giao Thông Tp HCM – Một Phạm Vi Rộng

Thảo luận trong 'Giao Thông Vận Tải' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Hạ Tầng Giao Thông Tp HCM – Một Phạm Vi Rộng

    MỞ ĐẦU

    Nói đến Thành Phố Hồ Chí Minh là nói đến một thành phố trẻ & năng động, với dân số hơn bảy triệu người(7.123.340 người/TK tháng 04-2009), hiện Tp HCM là thành phố có số dơn đụng nhất cả nước. Với vị trí trung tâm, đi đầu trong phát triển kinh tế, là cửa ngơ giao thương quốc tế, Thành Phố Hồ Chí Minh đă và đang là đầu tầu kinh tế của cả nước và của cả vùng kinh tế trọng điểm phía nam. Do có vị trí hết sức quan trọng như vậy, mà Thành Phố Hồ Chí Minh những năm sau giải phóng, đă phải nỗ lực hết ḿnh trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ việc phát triển của cả vùng phía nam nói chung, và của Thành Phố HCM nói riêng. Và ưu tiên hàng đầu của Thành Phố trong việc xây dựng & phát triển, chính là xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ – huyết mạch kinh tế. Để hiểu biết thêm về thành phố HCM, chúng ta cần t́m hiểu hạ tầng giao thông tại đây, đặc biệt là giao thông đường bộ, để từ đó chúng ta sẽ có những cái nh́n khái quát về sự phát triển của thành phố trong hiện tại và tương lai. Bên cạnh đó, sự hiểu biết về hạ tầng giao thông sẽ giúp chúng ta khai thác tốt những lợi ích mà nó đem lại.
    Do quá tŕnh đô thị hóa nhanh trong, trong ṿng mười năm trở lại đây(1999-2009), dân số thành phố tăng hơn hai triệu người(tăng 41,4%), mà chủ yếu là tăng cơ học – tức là tăng do sự dịch chuyển dân số từ nơi khác tới, điều này gây sức ép rất lớn lên hạ tầng giao thông, hậu quả là t́nh trạng kẹt xe, tai nạn giao thông, ngày một tăng cao, vậy trong t́nh h́nh đó, chúng ta đă, đang và sẽ làm ǵ để xây dựng hạ tầng giao thụng(HTGT) cho phù hợp với xu thế phát triển mạnh mẽ của thành phố. Những giải pháp nào đă được áp dụng nhằm nâng cao chất lượng hạ tầng giao thông, hiệu quả của nó tới đâu? Trách nhiệm của công dân trước vấn đề này như thế nào? . Để có thể trả lời một phần những câu hỏi đó, chúng ta cần t́m hiểu hạ tầng giao thông đường bộ tại Tp HCM

    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
    Đối tượng nghiên cứu là hạ tầng giao thông đường bộ tại Tp HCM bao gồm các con đường, cầu vượt, nút giao thông, các dự án giao thông đang và sắp triển khai, bên cạnh đó là nghiên cứu số lượng và chủng loại các phương tiện giao thông hàng ngày đang lưu thông trên đường bộ tại Tp HCM.

    Ư NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
    Hạ tầng giao thông luôn giữ vai tṛ hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế, và gắn liền với đời sống người dân, v́ vậy t́m hiểu hạ tầng giao thông là việc làm sát với thực tế đời sống, những hiểu biết về giao thông nói chung và hạ tầng giao thông nói riêng, giúp chúng ta khai thác nó một cách hiệu quả nhất để phục vụ nhu cầu cá nhân, cũng như đánh giá sát hơn t́nh h́nh giao thông tại Tp HCM hiện nay, và có cái nh́n xa hơn trong tương lai

    I. THỰC TRẠNG GIAO THÔNG:
    1, Thực trạng:
    Theo báo cáo của bộ giao thông vận tải, tai nạn giao thông trong 10 năm qua tăng liên tục, đặc biệt từ năm 2001 tăng đột biến. Năm 2002 tai nạn đă làm chết 10.866 người, bị thương 29.449 người. 9 tháng đầu năm 2002 đă xẩy ra 21.312 vụ tai nạ giao thông làm chết 9.584 người, bị thương 32.981 người ,tăng 10,5% số vụ, 23,8% số người chết, 8,6 người bị thương. Đáng chú ư là tai nạn giao thông đường bộ chiếm 97% số vụ,98% số người bị thương,trong đó tai nạn có liên quan đến mô tô, xe máy chiếm trên 70% tổng số vụ tai nạn trong cả nước.

    2. Nguyờn nhân:
    Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông song nh́n chung là do những nguyên nhân chính sau đây:
    a) Do cơ sở hạ tầng giao thông:
    - Quá lạc hậu một phần là do kinh tế yếu kém và do không thực sự chú trọng đến hạ tầng giao thông, chưa tính toán đến lâu dài. Hạ tầng xây dựng thiếu khoa học, bố cục giao thông của thành phố lại được tổ chức theo mạng lưới xuyên tâm với nhiều trục chính kết nối bởi nhiều nhánh ngang và hướng vào trung tâm, mật độ giao thông trên trục chính này rất dày đặc, quá tải vào các giờ cao điểm là điều khó tránh.
    Hơn nữa hạ tầng giao thông lại không an toàn bởi cắt xén nguyên liệu trong quá tŕnh thi công trước kia.
    - không đáp ứng đủ đường để đi lại. theo thống kê ở thành phố Hồ Chí Minh lượng phương tiện cơ giới bằng ẳ nhưng tổng số chiều dài đường bộ chưa bằng 1 % so với cả nước ( 1680 km/ 210.000 km) và mật độ mạng lưới giao thông mới đạt 0,8%km/km. Đặc biệt là những nhánh đường giáp giữa nội thành và ngoại thành th́ hẹp và xấu nhưng lại là nơi có nhiều người đi lại nên dễ bị ùn tắc.
    b) Do xe cơ giới
    -Loại xe gây ra ùn tắc chủ yếu là xe máy với số lượng tập trung quá nhiều trên đường phố. Ước tính ở Hà Nội có 1,3 triệu xe, trung b́nh 1,9 người/ 1 xe, c̣n ở thành phố HỒ Chí Minh có 2,2 triệu xe, trung b́nh 2,5 người/xe. Như vậy thử hỏi sao không ùn tắc?
    Nhưng nguyên nhân bên trong cảu việc có quá nhiều xe trên thị trường xe máy Trung Quốc nhiều và rẻ hơn nhiều so với xe Nhật, v́ vậy nhiều người có khả năng mua được xe
    Xe máy chủ yếu gây ra các vụ tai nạn
    - xe bus cũng góp 1 phần vào nguyên nhân gây ùn tắc v́ xe bus ở đo thị vẫn chưa được tốt : xe cũ, không an toàn, không đủ tuyến, không đúng giờ, không động cơ. Hiện nay, mặc dù nhà nước đă đầu tư khá nhiều xe bus mới nhưng v́ đôi khi số người quá đông trên xe vào những giờ cao điểm dẫn tới việc gặp khó khăn khi lên xuống, làm chậm tiến độ đi lại của xe, dẫn đến dễ ùn tắc.
    c) do con người:
    - dân số quỏ đụng, cả nước có đến gần 80 triệu người trong khi diện tích đất đai th́ chật hẹp, đặc biệt là ở thành thị, mật độ càng đông hơn do dân cư ké về đây làm ăn càng nhiều
    - ư thức của con người đối với việc trực hiện nội quay giao thông cỡn kộm. Vẫn c̣n rất nhiều các trường hợp vi phạm, trong đó tập trung chủ yếu vào các lỗi như phóng nhanh, lạng lách, vượt đèn đỏ, đi lấn phần đường quy định
    - ngoài ra việc lấn chiếm vỉa hè, ḷng đường làm nới kinh doanh, buôn bán, rồi việc đổ trộm phế thải cũng là những nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông
    d) nguyên nhân chủ quan:
    Việc tổ chứ quản lư giao thông đô thi ở Việt Nam chưa chặt chẽ. Mặc dù trong thời gian gần đây ngành giao thông đó cú sự tăng cường về lực lượng nhưng ở nhiều ngă 3 ngă 4 vẫ không có cảnh sát giao thông, đèn tín hiệu giao thông không ổn định, lực lượng cảnh sát giao thông mỏng, trang bị kỹ thuật lạc hậu
    - vẫn c̣n thiếu nhiều tuyến đường 2 chiều, xe cộ đi đan xen, ít tuyến đường 1 chiều
    - vẫn chưa xưa phạt nghiờm đúi với những người vi phạm, vẫn để các loại xe không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật tham gia giao thụng
    - do đào đường, đào hố, sửa chữa công tŕnh chưa đồng bộ, chưa dứt khoỏt.thực hiện chưa nhanh chóng thường kéo dài gây cản trở giao thông

    II.CƠ SỞ LƯ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
    1. Hạ Tầng Giao Thông Tp HCM – Một Phạm Vi Rộng :
    Theo thống kê, Thành Phố Hồ Chí Minh hiện có 3.584 con đường với tổng chiều dài khoảng 3.670 km. Bên cạnh đó là hệ thống cầu, cầu vượt, nút giao thông, bến xe, nhà chờ, hệ thống đèn tín hiệu giao thụng Vỡ vậy mà phạm vi nghiên cứu là rất rộng, tiềm năng nghiên cứu lớn. Mặt khác, hạ tầng giao thông Tp đang tồn tại nhiều vấn đề cấp bách, nên trong phạm vi nhỏ của bài tiểu luận này, chúng ta không thể nêu ra tất cả mọi vấn đề liên quan tới hạ tầng giao thông đường bộ của Tp. Mà chỉ nêu lên một vài vấn đề lớn, giới thiệu một vài dự án điển h́nh mà thành phố đang triển khai, dự đoán t́nh h́nh giao thông trong tương lai gần để mọi người cùng t́m hiểu.

    2. Các Khái Niệm Cơ Bản
    2.1 Hạ Tầng Giao Thông Đường Bộ Là Ǵ?
    Đó là những công tŕnh công cộng phục vụ việc giao lưu kinh tế, và đi lại của người dân trên bộ. Có hai loại hạ tầng giao thông, đó là hạ tầng giao thông động và hạ tầng giao thông tĩnh.
    - Hạ tầng giao thông động: gồm đường giao thông, nút gt, cầu, cầu vượt
    - Hạ tầng giao thông tĩnh: gồm bến xe, nhà chờ xe bus, băi đậu xe

    2.2 Đường Giao Thông Là Ǵ?
    Đường giao thông hay đường sá là một công tŕnh hạ tầng kỹ thuật có chức năng liên kết về mặt giao thông giữa các địa điểm với nhau, dùng để đi lại, vận chuyển từ nơi này đến nơi kia. Đường sá thuộc hệ thống giao thông.

    III. THỰC TRẠNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG TẠI TP HCM
    1. Lịch Sử H́nh Thành Hạ Tầng Giao Thông Tp HCM
    Đầu thế kỷ 20, người Pháp đă quy hoạch tổng thể thành phố Sài G̣n với quy mô 500.000 dân. Do đó, các quy hoạch về giao thông cũng chỉ đáp ứng đủ yêu cầu cho nửa triệu dân sinh sống. Tuy nhiên, trải qua các giai đoạn lịch sử, dân số của Sài Gũn đó tăng nhanh chóng, trong đó có hai giai đoạn bùng nổ tăng cơ học dân số là giai đoạn Sài G̣n là thủ đô của Việt nam cộng ḥa và giai đoạn sau năm 1975. Mặc dù đă được đầu tư nâng cấp liên tục, hiện nay, t́nh trạng giao thông tại Thành phố Hồ Chí Minh vẫn yếu kém, không đáp ứng được nhu cầu giao thông của dân chúng; thể hiện cụ thể qua số lượng các vụ ùn tắc giao thông hàng ngày vào giờ cao điểm cũng như phần trăm những người tham gia giao thông sử dụng phương tiện công cộng.

    2. Thực Trạng Hạ Tầng Giao Thông Đường Bộ Tại Tp HCM Hiện Nay.
    2.1. Quy Hoạch Giao Thông Chưa Đồng Bộ
    Theo ụng Bựi Xuơn Cường Trưởng Pḥng Quản lư Giao thông Sở GTVT TPHCM, toàn TP hiện có 3.584 con đường với tổng chiều dài khoảng 3.670 km, tuy nhiên chỉ chiếm 1,5% diện tích thành phố, trong khi tiêu chuẩn tại các nước tiên tiến khác, tỷ lệ này là từ 10-15%, như vậy chúng ta đang dành cho giao thông một diện tích cực kỳ nhỏ, chúng ta cần nâng diện tích dành cho giao thông gấp 6-10 lần diện tích hiện nay mới đáp ứng đủ nhu cầu thực tế. Song thực tế, việc quy hoạch giao thông của Tp HCM đang hết sức yếu kém, do quá tŕnh đô thị hóa quá nhanh, quy hoạch dân cư rồi mới tới quy hoạch giao thụng đang là nghịch lư lớn vẫn tồn tại ở Tp HCM
    Căn cứ theo quy định: Một làn đường dành cho xe ụtụ phải có chiều rộng 3,75m th́ hệ thống đường giao thông tại TP HCM có tới hơn 1/3 trong số 3.584 tuyến đường lớn nhỏ chỉ đủ để phân thành đường một làn xe cơ giới, hoặc phải đổi thành đường 1 chiều. Chỉ có 420 tuyến rộng hơn 12m là đủ rộng để phân thành đường 2 chiều, với mỗi chiều được 1 làn đường dành cho xe cơ giới và 1 làn dành cho xe gắn máy, 1.530 tuyến đường từ 7 - 12m c̣n lại th́ đang trong t́nh trạng lỡ cỡ, để 1 làn th́ thừa, phân thành 2 làn xe th́ thiếu
     
Đang tải...