Tài liệu Giới và quyền quyết định trong gia đình nông thôn ở vùng ven đô

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Giới và quyền quyết định trong gia đình nông thôn ở vùng ven đô

    LỜI MỞ ĐẦU


    Ngày nay cùng với sự phát triển của đất nước th́ vai tṛ của con người trong xă hội cũng có sự thay đổi lớn lao. Vấn đề giới trở thành một vấn đề được quan tâm, chú ư nhiều hơn. Xung quanh vấn đề giới vẫn c̣n tồn tại những điều đáng bàn như : sự bất b́nh đẳng trong phân công lao động gia đ́nh hay vai tṛ của người phụ nữ chưa được đánh giá đúng nên c̣n hạn chế khả năng phát huy của người phụ nữ và c̣n rất nhiều vấn đề khác. Đă có nhiều nghiên cứu, nhiều đề tài và báo cáo khoa học về vấn đề này song với nghiên cứu này tôi mong muốn sử dụng những kiến thức đă học để phân tích nhằm nh́n nhận đúng hơn về vai tṛ của người chồng và người vợ trong gia đ́nh nông thôn hiện nay .
    Để hoàn thành báo cáo này tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong thời gian đi thực tập. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận t́nh của thầy giáo: Tiến sĩ Hoàng Bá Thịnh - người đă trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá tŕnh thực hiện báo cáo với sự nhiệt t́nh và trách nhiệm cao. Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ ḷng biết ơn sâu sắc đối với ban lănh đạo xă, các trưởng thôn và các gia đ́nh tại xă Đại Yên, tỉnh Quảng Ninh .
    Do hạn chế về thời gian và năng lực của bản thân nên đề tài c̣n nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ư của các thầy, cô giáo trong khoa xă hội học cũng nh­ sự góp ư của các bạn sinh viên trong líp quan tâm đến vấn đề này.

    Tôi xin chân thành cảm ơn !
    Hà Nội ngày 5 tháng 5 năm 2003


    Phần những vấn đề chung

    1. Lư do chọn đề tài
    Mỗi mét gia đ́nh là một tế bào của xă hội, nhiều tế bào xă hội tạo nên một xă hội tổng thể. Một mặt sự h́nh thành của gia đ́nh quyết định sự h́nh thành của xă hội mặt khác gia đ́nh lại chịu sự tác động của các quan hệ kinh tế - xă hội.
    Khi bàn về gia đ́nh người ta thường đề cập đến mối quan hệ vợ, chồng trong gia đ́nh. Ngày nay, cùng với sự phát triển của xă hội, địa vị của người phụ nữ ngày càng được đề cao. Phụ nữ chiếm một nửa nhân loại, đó là nửa phần nhân loại với những chức năng mà nửa kia không thể thay thế. Phụ nữ luôn là vấn đề được quan tâm đặc biệt.
    Chính sách đổi mới đất nước năm 1986 đă góp phần tích cực đối với sự phát triển của người phụ nữ khiến họ có nhiều điều kiện thuận lợi để vươn lên. Tuy nhiên, trong thực tế người phụ nữ vẫn c̣n phải chịu nhiều thiệt tḥi và bất công đặc biệt là người phụ nữ ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
    ở nông thôn, lao động gia đ́nh chủ yếu vẫn do người phụ nữ đảm nhiệm. Phụ nữ chiếm phần đông lao động xă hội nhưng lại là nhóm xă hội chịu nhiều thiệt tḥi nhất. Nguyên nhân chính của vấn đề này là do họ bị ảnh hưởng của nền giáo dục tư tưởng phụ quyền, họ quen nhường nhịn và lại tự ti, họ luôn đề cao vai tṛ của nam giới trong gia đ́nh và ngoài xă hội. Chính bởi vậy nên đă hạn chế sự phát triển của người phụ nữ .
    với đề tài: Giới và quyền quyết định trong gia đ́nh nông thôn ở vùng ven đô. Chúng tôi mong muốn t́m hiểu rơ hơn về thực trạng vai tṛ của người phụ nữ và nam giới đối với quyền quyết định trong gia đ́nh. Đồng thời nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến quyền quyết định này trên cơ sở đó đưa ra khuyến nghị và giải pháp nhằm hạn chế mặt tiêu cực cũng như phát huy mặt tích cực góp phần ổn định và phát triển xă hội .
    Chúng tôi mong muốn rằng người phụ nữ nông thôn nói riêng và người phụ nữ Việt Nam nói chung sẽ có điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt vai tṛ của ḿnh trong gia đ́nh và ngoài xă hội.
    2. Mục đích nghiên cứu
    - T́m hiểu và mô tả thực trạng vai tṛ giới và quyền quyết định của người vợ và người chồng trong gia đ́nh .
    - T́m hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó cũng như nhân tố ảnh hưởng.
    3. Nhiệm vụ nghiên cứu
    - Phân tích sự phân công lao động theo giới trong gia đ́nh
    - Phân tích vai tṛ và chức năng của người vợ và người chồng qua đó thấy được quyền quyết định chính những công việc trong gia đ́nh .
    - T́m hiểu nguyên nhân kinh tế - văn hoá - xă hội ảnh hưởng đến quyền quyết định chính những công việc trong gia đ́nh.
    - Bước đầu góp phần đề xuất khuyến nghị và giải pháp nâng cao vị thế của người phụ nữ trong gia đ́nh, củng cố nhận thức trong việc đánh giá và tạo cơ hội cho người phụ nữ.
    4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
    4.1. Đối tượng nghiên cứu:
    Giới và quyền quyết định trong gia đ́nh cư dân nông thôn ở vùng ven đô.
    4.2. Khách thể nghiên cứu:
    Phụ nữ và nam giới đă có gia đ́nh tuổi từ 25 đến 60 tuổi ở xă Đại Yên, tỉnh Quảng Ninh .
    4.3. Phạm vi nghiên cứu
    - Không gian : Xă Đại Yên, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh.
    - Thời gian : Tháng 3/ 2003



    5. Giả thuyết nghiên cứu và khung lư thuyết
    5.1. Giả thuyết nghiên cứu
    Giả thuyết 1: Phụ nữ là người giữ vai tṛ chính trong lao động gia đ́nh. Họ chưa đóng vai tṛ ngang hàng với nam giới trong việc quyết định công việc trong gia đ́nh .
    Giả thuyết 2: Người phụ nữ ngày càng nhận được sự chia sẻ của chồng và dần khẳng định vị trí của ḿnh trong gia đ́nh.
    Giả thuyết 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyền quyết định trong gia đ́nh của phụ nữ và nam giới : nhận thức, tŕnh độ học vấn, quan niệm truyền thống.
    5.2. Khung lư thuyết

    [TABLE=align: left]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]




    6. Phương pháp nghiên cứu
    Trong quá tŕnh nghiên cứu thực hiện đề tài, chúng tôi đă sử dụng phối hợp các phương pháp xă hội học sau:
    - Phương pháp định lượng : Báo cáo thực tập này là một nhánh của đề tài : “Sự biến đổi quan hệ cộng đồng ven đô trong công cuộc đổi mới hiện nay’’ (Qua khảo sát tại xă Đại Yên - TP Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh ) do líp K44- K45 XHHHN1 thực hiện. Chúng tôi có sử dụng 500 phiếu điều tra.
    Mẫu khảo sát bao gồm :
    + Giới tính :
    * Nam : 250 ( 50,2%) * Nữ : 248 ( 49,8%)
    + Nghề nghiệp :
    * Nông nghiệp : 278 ( 55,8%) * Lâm nghiệp : 49 ( 9,8%)
    * Ngư nghiệp : 35 (7%) * Công nhân : 21 ( 4,2%)
    * Công viên chức : 28(5,6%) * Lực lượng vũ trang : 5 ( 1%)
    * Nội trợ : 9 (1,8%) * Hưu trí : 33 (6,6% )
    * Nghề khác : 40 (8%)
    + Độ tuổi :
    * <20 : 1(0,2%) * 20-29 : 27 (5,4%)
    * 30-39 : 153(30,7%) * 40-49 : 156( 31,3%)
    * 50-59 : 86 (17,3%) * > 60 : 75 ( 15,1% )
    + Hôn nhân:
    * Chưa kết hôn : 13 (2.6%)
    * Đă kết hôn : 468 (94%)
    * Ly hôn : 8 (1.6%)
    * Ly thân: 1 ( 0.2%)
    * Giá : 8 (1.6%)
    - Phương pháp phỏng vấn sâu : Chọn mẫu ngẫu nhiên 5 người ở độ tuổi từ 25 tuổi trở lên, đă có gia đ́nh theo tỉ lệ 2 nam, 3 nữ .
    - Phương pháp phỏng vấn nhóm : Tiến hành phỏng vấn nhóm chọn ngẫu nhiên 10 người đă có gia đ́nh theo tỉ lệ 5 nam, 5 nữ .
    _ Phương pháp quan sát : Qua thực tế sinh hoạt và làm việc tại địa phương kết hợp với phỏng vấn sâu và phỏng vấn bằng bảng hỏi tôi có sử dụng biện pháp quan sát như nghe, nh́n trong quá tŕnh đi phỏng vấn để qua đó thu thập thông tin về các hiện tượng liên quan tới mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Đồng thời quan sát thái độ của người trả lời nhằm đánh giá độ chính xác của thông tin thu được.
    _ Phương pháp phân tích tài liệu: phân tích tài liệu thu thập được, số liệu thống kê và các tài liệu có liên quan khác nhằm so sánh đối chiếu và lấy thông tin. Đồng thời sử dụng báo cáo chi tiết của cán bộ xă Đại Yên về t́nh h́nh kinh tế- văn hoá- xă hội.
    7. ư nghĩa của đề tài
    7.1. ư nghĩa lư luận
    Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài không có mục đích đưa ra lư thuyết mới mà chủ yếu vận dụng các lư thuyết xă hội học vào nghiên cứu thực tiễn nhằm t́m hiểu, xác định vai tṛ của người phụ nữ và nam giới đối với quyền quyết định các công việc trong gia đ́nh .
    7.2. ư nghĩa thực tiễn
    Báo cáo Giới và quyền quyết định công việc trong gia đ́nh nông thôn ở vùng ven đô góp phần làm rơ thực trạng vai tṛ, địa vị của người phụ nữ và nam giới trong gia đ́nh ở vùng nông thôn.
    Đồng thời qua báo cáo này chúng tôi mong muốn góp phần nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong gia đ́nh và ngoài xă hội về vai tṛ, chức năng, địa vị của người phụ nữ nông thôn. Từ đó có cách nh́n đúng đắn hơn, toàn diện hơn và tạo mọi điều kiện để chị em phụ nữ phát huy khả năng tích cực trong sự nghiệp đổi mới đất nước nhằm xây dựng một nước Việt Nam công bằng, dân chủ giàu mạnh.


    Phần nội dung chính
    Chương 1 : cơ sở lư luận và phương pháp luận
    1. Cơ sở lư luận
    đ̉ tài được viết có sử dụng một số khái niệm sau:
    1.1. Khái niệm giới (Gender)
    “ Giới là một phạm trù xă hội được xác lập qua các đặc trưng văn hoá nhằm xác định các hành vi xă hội của nam giới và phụ nữ và mối quan hệ giữa hai giới tính đó. Bởi vậy giới không chỉ đề cập một cách giản đơn tới phụ nữ hoặc nam giới mà c̣n phản ánh mối quan hệ giữa hai đối tượng đó, cách thức phản ánh được cấu trúc về mặt xă hội’’.
    Giới đề cập đến những sự khác biệt giữa nam và nữ do xă họi quy định do đó giới không phải tự nhiên sinh ra mà là do sản phẩm của xă hội. Các nhà khoa học cho rằng giới là cấu trúc xă hội, nói cách khác giới là do xă hội tạo nên.
    ( Hoàng Bá Thịnh - Bài giảng xă hội học về giới và phát triển)
    1.2 . Vai tṛ giới
    Được định nghĩa là những hành vi, những quan điểm được trông đợi trong một xă hội đối với mỗi giới. Những vai tṛ này bao gồm các quyền và trách nhiệm được chuyển hoá đối với từng giới trong một xă hội cụ thể.
    ( Hoàng Bá Thịnh - Bài giảng xă hội học về giới và phát triển)
    Lư thuyết giới xuất phát từ những nguồn gốc sinh học mà nó xác định sự khác biệt giữa đàn ông và đàn bà. Những nguồn gốc sinh học này tạo nên nguyên liệu thô từ đó tổ chức những hành vi cụ thể được gọi là những vai tṛ giới. Các vai tṛ này h́nh thành thông qua quá tŕnh xă hội hoá. Những vai tṛ này hướng dẫn các hành vi của hai giới được xem là phù hợp với mong đợi của xă hội. Các vai tṛ giới cơ bản bao gồm vai tṛ tái sản xuất, vai tṛ sản xuất, vai tṛ cộng đồng.
    Xă hội học của Parson đă dặt gia đ́nh ở trung tâm của sự học hỏi xă hội. Về các vai tṛ của giới, theo Parson trong gia đ́nh trẻ em học các vai tṛ t́nh cảm là cái được tạo nên bởi sự nuôi dưỡng, chăm sóc và trông nom của gia đ́nh, những việc mà người phụ nữ đảm nhiệm. Các vai tṛ nh­ sự thành đạt, làm kinh tế kiếm cơm do nam giới thực hiện. Theo quan điểm Parson những vai tṛ này giúp cho xă hội ổn định từ thế hệ này qua thế hệ khác.
    1.3. Khái niệm gia đ́nh
    Dưới góc độ xă hội học, gia đ́nh được coi là một “thiết chế xă hội”, là một đơn vị kinh tế độc lập, một đơn vị cơ sở của xă hội nên gia đ́nh có mối quan hệ mật thiết với các tổ chức, các thiết chế xă hội khác. Các nhà xă hội học đưa ra khái niệm về gia đ́nh như sau: “Gia đ́nh là một thiết chế xă hội đặc thù, một nhóm xă hội nhỏ mà các thành viên của nó gắn với nhau bởi quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ con nuôi, bởi tính công đồng về sinh hoạt, trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng của các thành viên cũng như thực hiện tính tất yếu của xă hội về tái sản xuất con người”.Sự biến đổi của gia đ́nh ảnh hưởng đến sự biến đổi của xă hội.
    Có nhiều quan niệm khác nhau về gia đ́nh. Theo quan điểm của nhà xă hội học Liên Xô A.G Khavchop trong tác phẩm “Hôn nhân và gia đ́nh” đă định nghĩa “Gia đ́nh là một hệ thống cụ thể lịch sử của các quan hệ qua lại giữa vợ-chồng, cha mẹ- con cái. Là một nhóm xă hội nhỏ mà các thành viên gắn liền với nhau bởi các quan hệ anh em thân thuộc, bởi cộng đồng sinh hoạt, trách nhiệm đạo đức. Sự cần thiết xă hội của gia đ́nh được Ên định bởi nhu cầu của xă hội trong việc tái tạo dân số về tinh thần và sức khỏe.
    Trong “ Cấu trúc xă hội” xuất bản năm 1999 của G.P Murdock đă định nghĩa nh­ sau về gia đ́nh :Gia đ́nh là một nhóm xă hội có đặc trưng là cùng cư trú, hợp tác và tái sản xuất kinh tế. Và Ưt nhất trong đó có quan hệ t́nh dục với nhau được xă hội tán thành, có một hoặc nhiều con cái (do họ đẻ ra hoặc do họ nhận con nuôi ) .
    Hiện nay gia đ́nh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các điều kiện kinh tế xă hội, sự tác động của xă hội đối với mỗi gia đ́nh khác nhau bởi mỗi gia đ́nh có một tiểu văn hoá không giống nhau. Do vậy, phải xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi gia đ́nh trong từng khu vực, từng thời kỳ lịch sử cụ thể để giải thích những biến đổi trong gia đ́nh.
    1.4. Quyền uy :
    Quyền uy trong gia đ́nh là mối quan hệ qua lại giữa các thế hệ, các giới trong gia đ́nh thể hiện địa vị của họ thông qua quyền quyết định các vấn đề quan trọng trong gia đ́nh .
    1.5. Chức năng của gia đ́nh. Gia đ́nh có các chức năng sau đây:
    + Chức năng sinh đẻ.
    + Chức năng kinh tế .
    + Chức năng giáo dục.
    + Chức năng chăm sóc người già và trẻ em .
     
Đang tải...