Đồ Án Giới thiệu và triển khai Ipv6 trong hệ thống mạng LAN

Thảo luận trong 'Công Nghệ Thông Tin' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Mục lục
    Giới thiệu chung 3
    I- Tiêu đề IPV6 .5
    a. Datagram header: .5
    b. Dãy tiêu đề (Header Chaining) .6
    1- Routing Header (Tiêu đề định đường) .8
    2- Fragmentation .9
    3- Các tùy chọn (Options) .10
    II- Địa chỉ IPV6 .11
    a. Không gian địa chỉ IPv6 .11
    b. Hình thức trình bày 11
    c. Các loại IPv6 Address 12
    1- Unicast 12
    2- Multicast .12
    3- Anycast .12
    d. Các loại IPv6 - Unicast Address .12
    1- Global unicast addresses (GUA) .12
    2- Link-local addresses (LLA) .13
    3- Site-local addresses (SLA) 14
    4- Unique- local addresses (ULA)Các địa chỉ đặc biệt (Special
    addresses) 15
    5- Các địa chỉ đặc biệt (Special addresses) 15
    e. Các loại IPv6 - Multicast Address 16
    f. Các loại IPv6 - Anycast Address 17
    g. Nhận xét IPv6-Interface IP .17
    III- Triển khai DNS và DHCP trên nền IPV6: .19
    a- Triển khai DNS trên nền IPv6: .19
    b- Triển khai DHCP trên nền IPv6: 37
    - 3 -
    Giới thiệu chung
    Hệ thống địa chỉ IPv4 hiện nay không có sự thay đổi về cơ bản kể từ RFC 791 phát hành 1981. Qua thời
    gian sử dụng cho đến nay đã phát sinh các yếu tố như :
    - Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống Internet dẫn đến sự cạn kiệt về địa chỉ Ipv4
    - Nhu cầu về phương thức cấu hình một cách đơn giản
    - Nhu cầu về Security ở IP-Level
    - Nhu cầu hỗ trợ về thông tin vận chuyển dữ liệu thơi gian thực (Real time Delivery of Data) còn
    gọi là Quality of Service (QoS)
    -
    Dựa trên các nhược điểm bộc lộ kể trên, hệ thống IPv6 hay còn gọi là IPng (Next Generation : thế hệ kế
    tiếp) được xây dựng với các điểm chính như sau :
    1- Đinh dạng phần Header của các gói tin theo dạng mới
    Các gói tin sử dụng Ipv6 (Ipv6 Packet) có cấu trúc phần Header thay đổi nhằm tăng cương tính hiệu quả
    sử dụng thông qua việc dời các vùng (field) thông tin không cần thiết (non-essensial) và tùy chọn
    (Optional) vào vùng mở rộng (Extension Header Field)
    2- Cung cấp không gian địa chỉ rộng lớn hơn
    3- Cung cấp giải pháp định tuyến (Routing) và định vị địa chỉ (Addressing) hiệu quả hơn
    -Phương thức cấu hình Host đơn giản và tự động ngay cả khi có hoặc không có DHCP Server
    (stateful / stateless Host Configuration)
    4- Cung cấp sẵn thành phần Security (Built-in Security)
    5- Hỗ trợ giải pháp Chuyển giao Ưu tiên (Prioritized Delivery) trong Routing
    6- Cung cấp Protocol mới trong việc tương tác giữa các Điểm kết nối (Nodes )
    7- Có khả năng mở rộng dễ dàng thông qua việc cho phép tạo thêm Header ngay sau Ipv6 Packet Header
    Chúng ta có thể tham khảo 1 Bảng so sáng giữa IPv6 Packet và IPv4 packet sau :
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...