Tài liệu Giáo trình luật thương mại quốc tế

Thảo luận trong 'Thương Mại - Marketing' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Giáo trình luật thương mại quốc tế

    TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI





    GIÁO TR̀NH
    LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ










    HÀ NỘI - 2006



    Chủ biênTS. NễNG QUỐC BèNH

    Tập thể tác giả1. TS. NễNG QUỐC BèNH Chương 1, 10
    2. TS. VŨ THỊ HỒNG MINH Chương 2, 5
    3. ThS. NGUYỄN THỊ THUẬN Chương 3
    4. TS. HOÀNG PHƯỚC HIỆP Chương 4
    5. TS. BÙI NGỌC SƠN Chương 6, 11
    6. TS NễNG QUỐC BèNH và
    ThS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN Chương 7
    7. TS. NGễ QUỐC KỲ Chương 8
    8. PGS.TS NGUYỄN BÁ DIẾN Chương 9

    MỤC LỤC

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]Trang
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD=colspan: 2]Các chữ viết tắt
    [/TD]
    [TD]5
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD=colspan: 2]Lời nói đầu
    [/TD]
    [TD]9
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD=colspan: 2]Phần ILUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
    GIỮA CÁC QUỐC GIA

    [/TD]
    [TD]11
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD=colspan: 2]Chương I: Mét số vấn đề pháp lư cơ bản về Luật thương mại quốc tế
    [/TD]
    [TD]13
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD=colspan: 2]Chương II: Mét số nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại quốc tế
    [/TD]
    [TD]47
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD=colspan: 2]Chương III: Các thiết chế cơ bản điều chỉnh thương mại quốc tế
    [/TD]
    [TD]73
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD=colspan: 2]Chương IV: Pháp luật điều chỉnh một só lĩnh vựccủa thương mại quốc tế
    [/TD]
    [TD]104
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD=colspan: 2]Chương V: Luật thương mại quốc tế và vấn đề bảo vệ môi trường
    [/TD]
    [TD]167
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD=colspan: 2]Chương VI: Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế giữa các quốc gia
    [/TD]
    [TD]189
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD=colspan: 2]Phần IILUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
    GIỮA CÁC THƯƠNG NHÂN

    [/TD]
    [TD]223
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD=colspan: 2]Chương VII: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
    [/TD]
    [TD]225
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD=colspan: 2]Chương VIII: Pháp luật về thanh toán đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
    [/TD]
    [TD]279
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD=colspan: 2]Chương IX: Pháp luật về vận tải quốc tế
    [/TD]
    [TD]310
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD=colspan: 2]Chương X: Pháp luật về bảo hiểm hàng hóa bằng vận tải đường biển quốc tế
    [/TD]
    [TD]376
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD=colspan: 2]Chương XI: Giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế giữa các thương nhân
    [/TD]
    [TD]409
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
    AIA Hiệp định về khu vực đầu tư ASEAN
    APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái B́nh Dương
    ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á
    ATC Hiệp định dệt may
    BLDS Bộ luật dân sự
    BLHHVN Bộ luật Hàng hải Việt Nam
    CEPT Chương tŕnh ưu đăi thuế quan có hiệu lực chung
    CFR Tiền hàng và cước phí
    CHXHCN Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa
    CIF Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí trả tới
    CIP Cước phí và bảo hiểm trả tới
    CISG Công ước của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
    CMR Công ước về hợp đồng vận tải hàng hóa bằng đường bộ
    COTIF Công ước về vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt quốc tế
    CPT Cước phí trả tới
    CTE Ủy ban thương mại và môi trường
    CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
    CVA Hiệp định trị giá hải quan
    DAF Giao tại biên giới
    DDP Giao hàng thuế đă trả
    DDU Giao hàng thuế chưa trả
    DEQ Giao tại cầu cảng
    DES Giao tại tàu
    DSB Cơ quan giải quyết tranh chấp
    DSU Quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp
    ĐTNN Đầu tư nước ngoài
    ĐƯQT Điều ước quốc tế
    ECOSOC Hội đồng kinh tế xă hội
    EU Liên minh Châu Âu
    EXW Giao tại xưởng
    FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp quốc tế
    FAS Giao dọc mạn tàu
    FCA Giao cho người chuyên chở
    FOB Giao trên tàu
    GATS Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
    GATT Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch
    GSP Chế độ ưu đăi phổ cập
    HĐTMQT Hợp đồng thương mại quốc tế
    HS Hệ thống hài ḥa về mă số và mô tả hàng hóa
    IAP Kế hoạch hành động quốc gia
    IATA Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế
    IBRD Ngân hàng quốc tế tái thiết phát triển
    ICAO Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
    ICC Pḥng thương mại quốc tế
    ICSID Trung tâm quốc tế về giải quyết tranh chấp đầu tư
    IDA Hiệp hội quốc tế phát triển
    IFC Công ty tài chính quốc tế
    IFIA Liên đoàn các công ty giám kiểm hàng hóa quốc tế
    ILO Tổ chức lao động quốc tế
    ISM Công ước về quản lư và an toàn quốc tế
    ISO Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
    ITO Tổ chức thương mại quốc tế
    L/B Vận đơn
    L/C Thư tín dụng
    LHQ Liên hợp quốc
    LLMC Công ước về giới hạn trách nhiệm đối với các khiếu nại hàng hải
    LTM Luật thương mại
    MA Mở cửa thị trường
    MBHHQT Mua bán hàng hóa quốc tế
    MFA Hiệp định đa sợi
    MFN Đối xử tối huệ quốc
    MIA Luật bảo hiểm hàng hải của Anh
    MTO Người kinh doanh vận tải đa phương thức
    NAFTA Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
    NT Đối xử quốc gia
    PICC Nguyên tắc về hợp đồng thương mại quốc tế
    PPMs Quy tŕnh và phương pháp sản xuất sản phẩm
    PSI Công ty kiểm định độc lập
    PTA Hiệp định về ưu đăi thương mại
    QMS Hệ thống quản lư chất lượng khai thác tàu
    RO Hiệp định về quy tắc xuất xứ
    SDR Quyền rút vốn đặc biệt
    SCVD Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
    SMGS Hiệp định liên vận hàng hóa đường sắt quốc tế
    SPS Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động - thực vật
    TBT Hiệp định về những hàng rào kỹ thuật trong thương mại
    TMQT Thương mại quốc tế
    TQTMQT Tập quán thương mại quốc tế
    TRIMs Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại
    TRIPS Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
    UCC Bộ luật thương mại thống nhất
    UCP Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
    ULB Luật thống nhất hối phiếu
    UNCTAD Cơ quan về thương mại và phát triển của Liên hợp quốc
    UNCITRAL Ủy ban pháp luật thương mại quốc tế
    UNDP Chương tŕnh phát triển của Liên hợp quốc
    UNIDROIT Viện thống nhất tư pháp quốc tế
    UPOV Công ước quốc tế về bảo hộ giống thực vật mới
    VTĐPT Vận tải đa phương thức
    WB Ngân hàng thế giới
    WHO Tổ chức y tế thế giới
    WIPO Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
    WTO Tổ chức thương mại thế giới






    LỜI NÓI ĐẦU

    Thương mại quốc tế được h́nh thành từ lâu đời và thực sự phát triển mạnh mẽ từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai. Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế, mà khái niệm về thương mại quốc tế cũng thay đổi. Có thể nói, khái niệm thương mại quốc tế được hay đổi bởi sự đa dạng về đối tượng trao đổi, mua bán và sự phong phú về chủ thể tham gia.
    Luật thương mại quốc tế là tổng hợp các nguyên tắc, các quy phạm điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế. Tuy nhiên, vỡ cú sự khác nhau trong cách tiếp cận khái niệm thương mại quốc tế giữa Việt Nam với một số nước nên khái niệm về luật thương mại quốc tế đôi khi không được sử dụng một cách thống nhất.
    Ở Việt Nam việc giảng dạy và nghiên cứu và giảng dạy đối với môn học luật thương mại quốc tế c̣n khá mới mẻ. Với cách nh́n nhận thương mại quốc tế là hành vi thương mại vượt qua lănh thổ quốc gia, đồng thời với quan điểm tiếp thu có chọn lọc một số chương tŕnh giảng dạy luật thương mại của một số trường đại học trong nước[SUP]([1])[/SUP] và trên thế giới[SUP]([2])[/SUP] nên Giáo tŕnh Luật thương mại Quốc tế này được tŕnh bày thành hai phần: Phần I: Luật thương mại quốc tế giữa các quốc gia và Phần II: Luật thương mại quốc tế giữa các thương nhân.
    Để phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu môn học này tại trường Đại học Luật Hà Nội, tập thể tác giả đă rất cố gắng để hoàn thành giáo tŕnh này ở mức tốt nhất. Tuy nhiên, do nội dung của môn học khá phức tạp và mới mẻ nên khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. V́ vậy, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ư kiến của độc giả để giáo tŕnh ngày càng được hoàn thiện hơn.
    THAY MẶT TẬP THỂ TÁC GIẢ
    TS. Nông Quốc B́nh









    Phần I
    LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
    GIỮA CÁC QUỐC GIA




    Chương IMột số vấn đề pháp lư cơ bản
    về luật thương mại quốc tế

    I. KHÁI NIỆM VỀ TH­ƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
    1. Thương mại quốc tế
    Thương mại quốc tế có từ lâu đời và đă trải qua những thời kỳ phát triển khác nhau. Có thể chia sự h́nh thành và phát triển của th­ương mại quốc tế thành 4 thời kỳ: Thời kỳ cổ đại, trung đại, cận đại và hiện đại.
    Thời kỳ Cổ đại kéo dài từ thế kỷ 19 tr­ước Cụng nguyờn đến thế kỷ thứ 4 sau Công nguyên. Trong thời kỳ này, hoạt động th­ương mại quốc tế đă đ­ược coi là h́nh thành khi mà các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa không c̣n bị bó hẹp trong từng quốc gia nhất định mà đă vượt ra khỏi biên giới của mỗi quốc gia. Mét trong những sự kiện quan trọng trong thời kỳ này đối với thương mại quốc tế là sự h́nh thành con đường tơ lụa nối châu Á với châu Âu. Do điều kiện giao thông khó khăn, phư­ơng tiện vận tải ch­ưa phát triển nên hoạt động thương mại quốc tế trong thời kỳ này chỉ diễn ra ở quy mô nhá.
    Thời kỳ Trung đại kéo dài từ thế kỷ 5 đến thế kỷ 13. Trong thời kỳ này do chiến tranh liên miên giữa các thế lực phong kiến nên th­ương mại quốc tế kém phát triển. Tuy nhiên, Hoạt động th­ương mại vẫn diễn ra khỏ nhộn nhịp ở một số thành phố của Châu Âu và Trung Đông, những nơi đ­ược coi là trung tâm giao dịch th­ương mại nh­ư Venise, Florence, Istanbul, Baghdad
    Thời kỳ Cận đại đ­ược tính từ thế kỷ 14 đến năm 1945. Đây là thời kỳ đánh dấu sự phát triển mạnh của thư­ơng mại quốc tế. Do ph­ương tiện giao thông phát triển, đặc biệt là giao thông đ­ường biển, nên việc trao đổi mua bán hàng hóa giữa các nư­ớc c̣ng cũng v́ thế mà phát triển mạnh. Trong thời kỳ này, để đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa mà hàng loạt các loại dịch vụ có liên quan tới hoạt động thư­ơng mại quốc tế đă h́nh thành và phát triển như­ dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm .
    Thời kỳ Hiện đại đ­ược xác định từ năm 1945 đến nay. Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ ch­ưa từng có của thương mại quốc tế. Sự phát triển mạnh mẽ này có đư­ợc nhờ những thành tựu khoa học kỹ thuật và sự quan tâm đặc biệt của các quốc gia đối với thư­ơng mại quốc tế mà mở đầu bằng việc h́nh thành GATT (1947) và sự ra đời của WTO (1995).
    Có thể nói, cùng với sự phát triển của th­ương mại quốc tế, mà khái niệm về th­ương mại quốc tế cũng phát triển. Khái niệm th­ương mại quốc tế đă dần được thay đổi bởi sự đa dạng về đối tư­ợng trao đổi mua bán và sự phong phú về chủ thể. Thứ nhất, về sự đa dạng hóa đối tư­ợng trao đổi, mua bán trong th­ương mại quốc tế. Nếu ngày đầu sơ khai, đối tượng của th­ương mại quốc tế là hàng hóa hữu h́nh th́ sau này, bên cạnh hàng hóa hữu h́nh, các dịch vụ, các hoạt động đầu tư và vấn đề sở hữu trí tuệ đă trở thành đối t­ượng của TMQT. Thứ hai, sù phong phú về chủ thể tham gia hoạt động th­ương mại quốc tế. Nếu trư­ớc đây, đặc biệt là trong thời kỳ đầu thương mại quốc tế, chủ thể tham gia thương mại quốc tế chỉ là các cá nhân th́ ngày nay trong quan hệ thương mại quốc tế, bên cạnh sự ra đời của rất nhiều pháp nhân, thỡ cỏc quốc gia cũng đang trở thành một loại chủ thể đáng kể trong lĩnh vực này.
    Từ việc đa dạng hóa đối tượng và phong phú về chủ thể trong thương mại quốc tế một cách nhanh chóng mà thuật ngữ thương mại quốc tế trong nhiều trường hợp đă chưa được dùng một cách thống nhất. Ở Việt Nam, hoạt động thương mại được hiểu là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm: mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác[SUP]([3]1)[/SUP]. Trong khi đó việc mua bán hàng hóa quốc tế được hiểu là việc xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, theo đó hàng hóa được đưa ra, đưa vào lănh thổ Việt Nam hoặc khu vực đặc biệt nằm trên lănh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật[SUP]([4]2)[/SUP]. Nói cách khác, thương mại quốc tế được hiểu là các hoạt động thương mại vượt ra khỏi biên giới quốc gia hoặc biên giới hải quan.
    Với cách tiếp cận khái niệm thương mại như trên nên ở Việt Nam hai thuật ngữ làInternational trade (tạm dịch là thương mại quốc tế) và international commerce (tạm dịch là kinh doanh quốc tế) thường được hiểu chung một nghĩa là thương mại quốc tế. Tuy nhiên, ở nhiều nước trên thế giới hai thuật ngữ này có nghĩa khác nhau. Nếu international trade là thuật ngữ chỉ các hoạt động thương mại quốc tế do các Nhà nước thực hiện với nhau th́ international commerce là thuật ngữ chỉ hoạt động thương mại quốc tế do các thương nhân tiến hành. Như vậy, có thể thấy rằng cách tiếp cận khái niệm thương mại quốc tế ở các nước này không giống với Việt Nam. Nếu Việt Nam lấy dấu hiệu hành vi thương mại vượt ra khỏi biên giới quốc gia làm tiêu chí xác định quan hệ thương mại quốc tế th́ ở một số nước việc xác định quan hệ thương mại quốc tế được dùa vào dấu hiệu chủ thể là quốc gia.
    2. Luật thương mại quốc tế
    Cũng như­ các lĩnh vực khác, hoạt động thư­ơng mại quốc tế chịu sự điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật và những nguyên tắc pháp lư nhất định. Trong thời kỳ đầu tiên h́nh thành quan hệ thư­ơng mại quốc tế, thông qua việc trao đổi mua bán giữa các th­ương nhân của các nư­ớc khác nhau, những hành vi th­ương mại của các th­ương nhân này được điều chỉnh bởi chớnh cỏc thỏa thuận của họ. Những thỏa thuận này đ­ược gọi là thỏa thuận quân tử, bởi v́ nó đ­ược những thư­ơng nhân xác lập và tôn trọng thực hiện. Sau này, khi có sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động thương mại quốc tế, những quy định pháp luật đ­ược nhà nước ban hành trên nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của các th­ương nhân và bảo vệ quyền lợi của nhà nư­ớc.
    Hoạt động thương mại là các hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận thông qua việc trao đổi mua bán hàng hóa, dịch vụ và các đối tượng trao đổi khác trong thương mại. Theo quy định của Luật thương mại Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2005 (gọi tắt là LTM 2005) th́ hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác nhằm mục đích sinh lợi (Điều 3(1), LTM 2005).
    Thương mại quốc tế là hoạt động thương mại có yếu tố nước ngoài. Các yếu tố nước ngoài trong thương mại quốc tế được xác định trên cơ sở của ba dấu hiệu là: Chủ thể trong quan hệ thương mại là các bên có quốc tịch khác nhau hoặc có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau; sự kiện làm phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ thương mại xảy ra ở nước ngoài; và đối tượng của quan hệ thương mại như hàng hóa, dịch vụ hoặc các đối tượng khác ở nước ngoài.
    Luật thương mại quốc tế là tổng hợp các nguyên tắc, các quy phạm điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể trong hoạt động thương mại quốc tế.
    II. Chủ thể trong thương mại quốc tế1. Cá nhân
    Cá nhân, với tư cách chủ thể trong thương mại quốc tế là thương nhân hội đủ các điều kiện mà pháp luật quy định. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà luật pháp các nước có thể quy định một cách cụ thể hoặc không cụ thể các điều kiện đối với một cá nhân khi tham gia quan hệ thương mại quốc tế với tư cách chủ thể.
    Nếu pháp luật quy định một cách cụ thể các tiêu chuẩn của chủ thể là cá nhân th́ chỉ những người có đầy đủ tất cả những yêu cầu mà pháp luật quy định mới có thể trở thành chủ thể trong quan hệ luật thương mại quốc tế.
    Nếu pháp luật không quy định cụ thể các điều kiện của chủ thể là cá nhân trong quan hệ của luật thương mại quốc tế, th́ khi xem xét tư cách chủ thể của một người trong quan hệ thương mại quốc tế, sẽ căn cứ vào các quy định đối với cá nhân là thương nhân trong quan hệ pháp luật thương mại trong nước, đồng thời có bổ sung một số điều kiện nhất định. Nói cách khác, trong trường hợp này, một cá nhân muốn trở thành chủ thể trong luật thương mại quốc tế phải là thương nhân trong quan hệ thương mại trong nước, đồng thời hội đủ các điều kiện bổ sung theo quy định của pháp luật để có thể tham gia giao dịch thương mại quốc tế. Ví dụ, theo quy định của pháp luật Việt Namth́ một người khi đă đủ các điều kiện trở thành chủ thể trong hoạt động thương mại trong nước, nếu muốn hoạt động thương mại với nước ngoài th́ phải có đầy đủ các điều kiện do Chính phủ quy định (Điều 73, LTM 2005).
    Mặc dù có những quy định cụ thể khác nhau, nhưng nh́n chung khi đề cập đến việc xác định tư cách chủ thể của cá nhân trong quan hệ thương mại nói chung và quan hệ thương mại quốc tế nói riêng, luật pháp của hầu hết các nước đều dựa trờn hai tiêu chuẩn pháp lư liên quan trực tiếp tới cá nhân là đó là: Các điều kiện về nhân thân và các điều kiện về nghề nghiệp của cá nhân.
    - Các điều kiện về nhân thân
    Điều kiện nhân thân của một cá nhân là điều kiện pháp lư gắn liền với một con người cụ thể. Theo quy định của pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới, việc xem xét điều kiện về nhân thân của một người để trở thành thương nhân không chỉ căn cứ vào năng lực pháp luật và năng lực hành vi của người đó mà c̣n căn cứ vào những yêu cầu khác. Ví dụ, một người muốn trở thành chủ thể trong thương mại quốc tế không chỉ đủ năng lực hành vi theo luật định mà c̣n phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật như: không phải là người bị cơ quan có thẩm quyền tước quyền tham gia kinh doanh hoặc không phải là người đang chấp hành án phạt tù .
    - Điều kiện về nghề nghiệp
    Theo quy định của luật pháp nhiều nước, đặc biệt là các nước phương tây, th́ những người đang làm một số nghề nhất định sẽ không được tham gia hoạt động thương mại, trong đó có hoạt động thương mại quốc tế. Vớ dô, theo Luật thương mại của Cộng ḥa Phỏp thỡ những người làm các nghề như công chức, luật sư, bác sĩ, công chứng viên, chấp hành viên . không được tham gia hoạt động thương mại nói chung và thương mại quốc tế nói riêng với tư cách chủ thể. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thương nhân là cá nhân phải là người hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên và có đăng kư kinh doanh (Điều 6, LTM 2005)
    Nh́n chung các quy định của một nhà nước về tiêu chuẩn pháp lư để xác định tư cách chủ thể của cá nhân trong quan hệ thương mại quốc tế chỉ được áp dụng cho các công dân mang quốc tịch nước đó. Đối với công dân mang quốc tịch nước ngoài có được trở thành thương nhân để hoạt động thương mại quốc tế trên phạm vi lănh thổ một nước sở tại hay không, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào luật pháp của từng nước và tùy theo từng trường hợp cụ thể. Trong quan hệ quốc tế, để giải quyết vấn đề này, các nước thường kư kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế, trong đó thỏa thuận các nguyên tắc pháp lư trong việc xác định địa vị pháp lư của công dân nước ngoài.
    2. Pháp nhân
     
Đang tải...