Chuyên Đề Giáo Trình Bộ Môn Đường Lối Cách Mạng Đảng

Thảo luận trong 'Lịch Sử Đảng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Chương I
    SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
    VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG

    I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
    1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
    a) Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
    - CNTB chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa và tăng cường xâm lược, áp bức các dân tộc thuộc địa.
    - Hậu quả: Mâu thuẫn giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh chống xâm lược diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
    b) Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin
    - Chủ nghĩa Mác-Lênin đã lay chuyển, lôi cuốn quần chúng nhân dân và cả các phần tử tích cực ở các nước thuộc địa vào phong trào cộng sản và trở thành hệ tư tưởng của Đảng Cộng sản.
    - Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam, thúc đẩy phong trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển theo khuynh hướng cách mạng vô sản, dẫn tới sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam. Trong đó Nguyễn Ái Quốc giữ vai trò là người truyền bá Chủ nghĩa Mác – Lênin và sáng lập ra Đảng cộng sản Việt Nam.
    c) Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản
    - Cách mạng tháng Mười Nga đã mở ra thời đại mới “Thời đại cách mạng chống đế quốc, giải phóng dân tộc” và đưa Chủ nghĩa Mác – Lênin từ lý luận thành hiện thực.
    - Sau thắng lợi của cách mạng tháng Mười (7/11/1917), các Đảng cộng sản ở nhiều nước tư bản chủ nghĩa và thuộc địa đã ra đời, đánh dấu một bước chuyển lớn trong phong trào đấu tranh của gia cấp vô sản và nhân dân các nước thuộc địa trên toàn thế giới.
    - Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) được thành lập. Tại đại hội II của Quốc tế Cộng sản (1920), luận cương “Sơ thảo lần thứ nhất về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin được công bố. Luận cương đã chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức trên lập trường cách mạng vô sản.
    - Sự ra đời của Quốc tế cộng sản có vai trò quan trọng đối với cách mạng Việt Nam.
    2. Hoàn cảnh trong nước
    a) Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
    - Chính sách cai trị của thực dân Pháp
    + Về chính trị:
    Duy trì chế độ cai trị trực tiếp từ trung ương đến cơ sở, mọi quyền hành đều nằm trong tay người Pháp, biến quan lại phong kiến trở thành bù nhìn tay sai.
    Thi hành chính sách “chia để trị”: Chia VN làm 3 kỳ với 3 chế độ cai trị khác nhau với mục đích chia rẽ sự đoàn kết của dân tộc Việt Nam. Sau đó, chúng sát nhập 3 kỳ đó cùng với Lào và Cămpuchia thành sứ Đông Dương thuộc Pháp với mục đích xoá tên 3 nước Đông Dương trên bản đồ thế giới.
    + Về kinh tế: Thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế: cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; đầu tư khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống đường giao thông, bến cảng để phục vụ khai thác thuộc địa.
    → Nền kinh tế Việt Nam đã có những biến đổi nhất định song vẫn chưa có những thay đổi căn bản, tiếp tục bị kìm hãm trong vòng lạc hậu và phụ thuộc vào thực dân Pháp.
    + Về văn hoá: Thi hành triệt để chính sách văn hóa nô dịch, duy trì các
    thủ tục lạc hậu, thực hiện chính sách ngu dân, lập nhà tù thay cho trường học


    - Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội
    Chính sách cai trị của thực dân Pháp đã dẫn đến sự phân hóa xã hội sâu sắc:
    + Giai cấp địa chủ: Một bộ phận làm tay sai cho thực dân Pháp để duy trì quyền lợi của mình; Một bộ phận khác yêu nước yêu nước, căm ghét thực dân Pháp và tay sai đã tham gia đấu tranh dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau; Một bộ phận nhỏ chuyển sang kinh doanh theo lối TBCN.
    + Giai cấp nông dân: Giai cấp nông dân bị bần cùng hoá, bị bóc lột nặng nề. tình cảnh khốn cùng của giai cấp nông dân đã làm tăng thêm lòng căm thù đế quốc và tay sai, làm tăng thêm ý chí cách mạng của họ trong cuộc đấu tranh đòi lại ruộng đất.
    + Giai cấp công nhân: Ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, giai cấp công nhân tập trung nhiều ở các vùng thành phố và vùng mỏ.
    Đa số giai cấp công nghân Việt Nam có xuất thân từ giai cấp nông dân vì vậy họ có quan hệ chặt chẽ. Trực tiếp với giai cấp nông dân.
    Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân Việt Nam là ra đời trước giai cấp tư sản và vừa lớn mạnh nó đã được tiếp thu Chủ nghĩa Mác – Lênin nhanh chóng trở thành lực lượng chính trị tự giác, thống nhất trên phạm vi cả nước.
    + Giai cấp Tư sản: Giai cấp Tư sản Việt Nam ra đời cùng với sự phát triển công nghiệp, thương nghiệp và phân hoá làm hai bộ phận: Một là tầng lớp tư sản mại bản, là những nhà tư sản lớn, lợi ích của họ gắn liền với lợi ích của giới tư sản Pháp. Hai là tầng lớp tư sản dân tộc. Đó là những nhà tư sản vừa và nhỏ. Họ hoạt động chủ yếu trong các ngành thương nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Họ cũng có mâu thuẫn với tư sản Pháp ==> họ có tinh thần chống đế quốc và phong kiến và có thể trở thành lực lượng cách mạng quan trọng.
    + Tầng lớp tiểu tư sản:
    Gồm: trí thức, học sinh, sinh viên, viên chức và những người làm nghề tự do.
    Đời sống của tầng lớp tiểu tư sản rất bấp bênh, dễ bị phá sản.
    Họ có tinh thần yêu nước, căm thù thực dân và tay sai, thêm nữa họ là lực lượng chịu ảnh hưởng của những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài vào.
    Kết luận:
    - Chính sách cai trị của thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến xã hội Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Từ một xã hội phong kiến độc lập trở thành một xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
    - Cơ cấu giai cấp ở Việt Nam cũng có những thay đổi cơ bản. Bên cạnh sự phân hoá của các giai cấp cũ là sự ra đời các giai cấp, tầng lớp mới. Đây là một lực lượng cách mạng mới trong tương lai.
    - Trong lòng xã hội Việt Nam tồn tại 2 mâu thuẫn cơ bản, gắn liền với nhau. Đó là mâu thuẫn giữa:
    + Toàn thể dân tộc Việt Nam >< Thực dân Pháp và tay sai
    + Nhân dân Việt Nam (chủ yếu là nông dân >< địa chủ phong kiến)
    Song mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân pháp và tay sai.
    b) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
    - Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến
    + Phong trào diễn ra từ cuối thế kỷ XIX, ngay từ khi thực dân Pháp đặt chân lên đất nước ta. Tiêu biểu là phong trào Cần Vương (1885 – 1896) do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động. Sau khi vua Hàm Nghi bị bắt thì phong trào vẫn tiếp tục với các cuộc khởi nghĩa như Ba Đình, Bãi Sậy, Hương khê
    + Khởi nghĩa nông dân Yên Thế: Do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo kéo dài gần 30 năm (1885- 1913) đã nói lên tiềm năng ý chí và sức mạng to lớn của nông dân, nhưng nông dân không trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng vì họ không phải đại diện cho một phương thức sản xuất tiên tiến. Khi Đề Thám bị sát hại (10/2/1913) thì phong trào Yên Thế dần dần tan rã.
    → Thất bại của những phong trào trên đã chứng tỏ giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng phong kiến không đủ điều kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước, giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc ở Việt Nam.
    - Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
    + Xu hướng bạo động của Phan Bội Châu
    + Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh: Hoạt động cách mạng của Phan Châu Trinh đã góp phần thức tỉnh lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam. Nhưng do sai lầm về phương pháp là chỉ yêu cầu người Pháp thực hiện cải lương nên phong trào đã thất bại.
    + Các phong trào đấu tranh khác: Phong trào Đông Kinh nghĩa thục (1907), phong trào “tẩy chay khách trú” (1919), phong trào chống độc quyền xuất nhập khẩu ở Cảng Sài Gòn
    + Các tổ chức đảng phái lần lượt ra đời: Đảng lập hiến (1923); Đảng thanh niên (1926); Đảng thanh niên cao vọng (1926); Việt Nam nghĩa đoàn (1925), trong quá trình hoạt động lần lượt đổi tên là Tân Việt Cách mạng Đảng (1928); Việt Nam quốc dân Đảng (1927).
    - Tóm lại:
    + Phong trào đấu tranh chống thực dân pháp diễn ra sôi nổi. Mục tiêu của các cuộc đấu tranh đều hướng tới giành độc lập dân tộc, nhưng trên các lập trường khác nhau và với phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, cuối cùng các cuộc đấu trnah này đều thất bại.
    + Mặc dù bị thất bại nhưng sự phát triển phong rào yêu nước mạnh mẽ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX có ý nghĩa quan trọng tạo cơ cở cho việc tiếp thu Chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm cách mạng Hồ Chí Minh và trở thành một trong 3 nhân tố dẫn tới sự ra đời của CM Việt Nam.
    c) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
    - Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
    + Tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin thông qua các bài báo và xuất bản các tác phẩm, đặc biệt là “Bản án chế độ thực dân Pháp” từ đó khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân ta.
    + Tổ chức thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (1925) và huấn luyện cán bộ, rèn luyện lập trường quan điểm của giai cấp công nhân, truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và lý luận giải phóng dân tộc nhằm thúc đẩy sự phát triển của phong trào CM Việt Nam.
    - Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
    + Phong trào đấu tranh giai đoạn 1919-1925 đã có bước phát triển mới, bãi công diễn ra phổ biến và trên quy mô lớn.
    + Trong các phong trào đấu tranh giai đoạn 1926-1929 đã nổi lên vai trò lãnh đạo của các tổ chức như Hội Việt Nam thanh niên; Công hội đỏ và sự ra đời của các tổ chức cộng sản năm 1929.
    + các cuộc đấu tranh mạng màu sắc chính trị rõ rệt, có sự liên kết, và phong trào công nhân đã lôi cuốn phong trào dân tộc theo con đường CMVS.
    - Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
    II. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
    1. Hội nghị thành lập Đảng
    - Ngày 27-10-1929, Quốc tế cộng sản gửi thư cho những người cộng sản ở Đông Dương yêu cầu khắc phục tình trạng chia rẽ giữa các nhóm công sản và thành lập một đảng của giai cấp vô sản.
    - Ngày 6-01-1930, tại Cửu long (Hương cảng, Trung Quốc) Nguyễn Ái Quốc với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản đã chủ động triệu tập và chủ trì hội nghị hợp nhất Đảng.
    + Thành phần tham dự hội nghị có: Nguyễn Đức Cảnh, Trịnh Đình Cửu (đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng) và Châu văn Liêm, Nguyễn Thiệu ( đại biểu của An nam Cộng sản Đảng).
    + Sau những ngày làm việc khẩn trương trong hoàn cảnh bí mật, hội nghị đã nhất trí với 5 điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc và quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam.
    Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt, điều lệ tóm tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
    - Sau hội nghị hợp nhất, Ban chỉ huy trung ương lâm thời và các xứ uỷ được thành lập. Ban chấp hành trung ương lâm thời gồm có: Trịnh Đình Cửu, Trần Văn Lan, Nguyễn Văn Hới, Nguyễn Phong Sắc, Hoàng Quốc Việt, Phan Hữu Lầu, Lưu Lập Đạo, do Trịnh Đình Cửu đứng đầu.
    - Ngày 24-02-1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn chính thức gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam. Việc thống nhất cả 3 tổ chức Cộng sản làm một ở Việt Nam đã hoàn tất.
    2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (gồm các văn kiện: Chánh cương vắn tắt của Đảng; Sách lược vắn tắt của Đảng; Chương trình tóm tắt của Đảng)
    a) Phương hướng chiến lược và nhiệm vụ cách mạng Việt Nam
    - Phương hướng cách mạng: tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
    - Nhiệm vụ cách mạng: tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
    + Về chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến làm
    cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, dựng ra chính phủ công nông binh, tổ chức ra quân đội công nông.
    + Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của đế quốc
    giao cho chính phủ công nông binh; tịch thu hết ruộng đất của đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo; miễn thuế cho dân nghèo; thi hành luật ngày làm 8 tiếng.
    + Về văn hóa xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hoá.
    b) Lực lượng cách mạng
    Lực lượng chủ yếu của cách mạng là công nông; ngoài ra còn phải thu phục tiểu tư sản, trí thức, trung nông đi về với giai cấp vô sản. Đối với bọn phú nông, trung nông và địa chủ nhỏ, nếu chưa ra mặt phản động thì phải lôi kéo họ, làm họ đứng trung lập; bộ phận nào ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ
    c) Lãnh đạo cách mạng
    là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trách nhiệm của Đảng là phải thu phục cho được đại đa số dân cày và giai cấp mình; phải liên minh với các giai cấp và tầng lớp yêu nước khác, đoàn kết tổ chức họ đấu tranh.
    d) Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới
    Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
    3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
    a) Xác lập sự lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam; chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng; thống nhất tư tưởng, chính trị và tổ chức phong trào cộng sản Việt Nam.
    b) Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam; giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt Nam; nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
    c) Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới, tranh thủ được sự ủng hộ của cách mạng thế giới.
    Chương II.
    ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
    I. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1939
    1. Trong những năm 1930-1935
    a) Luận cương Chính trị tháng 10-1930
    - Nội dung Luận cương
    + Phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo.
    + Mâu thuẫn: thợ thuyền, dân cày, người lao khổ >< địa chủ phong kiến, tư bản đế quốc.
    + Phương hướng chiến lược của cách mạng: Lúc đầu là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế. “Tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi thì sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà đi thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”.
    + Nhiệm vụ: Đấu tranh để đánh đổ các di tích phong kiến, thực hành cách mạng ruộng đất; đánh đổ đế quốc Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai mặt tranh đấu đó liên lạc mật thiết với nhau nhưng “ vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”.
    + Về lực lượng của cách mạng: Luận cương chỉ rõ:
    * Giai cấp vô sản là: động lực chính và là giai cấp lãnh đạo cách mạng
    * Giai cấp nông dân là: động lực mạnh và đông đảo nhất của cách mạng
    * Tư Sản thương nghiệp thì đứng về đế quốc chống Cộng sản. Tư sản công nghiệp thì đứng về quốc gia cải lương, khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ đứng về đế quốc.
    * Tầng lớp tiểu tư sản: bộ phận thủ công nghiệp thì do dự, thành phần thương gia thì không tán thành cách mạng, trí thức thì có xu hướng quốc gia chỉ hăng hái trong thời kì đầu, chỉ các phần tử lao khổ mới theo cách mạng mà thôi.
    + Phương pháp cách mạng: Đảng phải lãnh đạo nhân dân chuẩn bị tiến lên võ trang bạo động để giành chính quyền.
    + Về mối quan hệ giữa cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới: cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Vì thế, phải đoàn kết với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là vô sản Pháp và mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...